|
Dền
cơm
Dền
cơm - Amaranthus viridis L., thuộc
họ Rau dền - Amaranthaceae.
Mô tả:
Cỏ thường nhỏ, cao đến 80cm, đứng hay nằm ở gốc thường có
một nhánh to, cong, thân to đến 5mm, không lông, không gai. Phiến lá
xoan tròn dài, có khi hình bánh bò, dài 3-6cm, rộng 1,5-3cm, đầu tù,
có khi lõm, không lông; cuống dài đến 10cm. Chuỳ hoa ở ngọn hay
bông ở nách lá; hoa có 3 lá đài, 3 nhị, 2-3 đầu nhuỵ. Quả bế
nhăn, chứa 1 hạt nâu đen, bóng, to 1mm.
Bộ phận dùng:
Rễ và toàn cây - Radix et Herba Amaranthi Viridis.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc ở đất hoang, dọc đường đi, và cũng được trồng
lấy lá làm rau. Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, cắt đoạn
phơi khô dùng.
Thành phần hoá học:
Cành lá rau dền cơm chứa nước 84,5%, protid 3,4%, glucid 1,4%,
cellulose 1,6%, vitamin C 63mg%, caroten 10,5mg%, vitamin B2 0,36mg%, vitmin PP
1,3mg%. Cũng có tác giả cho biết lượng vitamin C trong rau Dền cơm
là khoảng 21mg%, xào ăn thì lượng vitamin C ít hao tổn hơn luộc.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, nhạt, hơi hàn, có tác dụng thanh nhiệt khu thấp, thu
liễm, chỉ tả.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Được dùng trị lỵ
trực trùng và viêm trường vị cấp và mạn tính, cũng dùng trị
rắn độc cắn. Ngày dùng 40-80g, sắc nước uống. Dùng ngoài lấy
rễ tươi giã nát, lấy nước chiết uống và dùng bã đắp. Ở
Ấn Độ, người ta dùng lá làm thuốc trị bò cạp đốt và dùng
toàn cây trị rắn cắn.
Rau
dền cơm còn là loại rau xào, luộc ăn ngon, có tác dụng dưỡng
sinh. Kinh nghiệm dân gian là kỵ ăn với tiết canh (lợn, vịt) vì
nếu ăn chung rau dền cơm luộc với tiết canh sẽ bị ỉa chảy
dữ dội.
Đơn
thuốc trị lỵ: Khi mới mắc bệnh, dùng 1/2 kg rau Dền cơm chia 4
lần nấu với nước, mỗi ngày uống 4 lần; ngày thứ hai dùng 1/4
kg cũng chia 4 lần nấu uống.
|
|