|
Diếp
xoăn
Diếp
xoăn, Rau diếp xoăn, Khổ thảo - Cichorium
endivia L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả:
Cây thảo hàng năm, chồi non có thể to, mềm, do các lá non mập
trắng ép vào nhau thành bắp. Lá chụm ở gốc, các lá ở thân có
mép răng cưa ít hay nhiều tuỳ thứ trồng. Cụm hoa chia nhánh; hoa
đầu không cuống, toàn hoa hình môi, màu lam đẹp. Quả bế.
Hoa
tháng 3, quả tháng 4.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Cichorii Endiviae.
Nơi sống và thu hái:
Cây của Âu châu được nhập trồng ở miền Bắc nước ta và cũng
trồng ở vùng núi cao. Có thể trồng được vào mùa hè, nếu có
che đậy. Thời vụ gieo trồng ở miền Bắc Việt Nam từ tháng 9
đến 3 năm sau. Sau 1 tháng có thu hoạch.
Thành phần hoá học:
Có chất đắng.
Tính vị, tác dụng:
Cây có vị đắng, tính mát, có tác dụng làm mát; rễ bổ, làm
thuốc nhầy; quả cũng làm mát.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Chồi non và các lá nhỏ dài, xoăn nhiều (ở var.
crispa) dùng làm rau ăn ngon.
Ở Ấn Độ, cành lá dùng trị bệnh đau gan mật; rễ dùng chữa
bệnh khó tiêu và sốt, đau răng, bệnh về mật và chứng vàng da.
Rễ cây này được dùng tán bột để giả mạo cà phê.
|
|