|
Dâu
rượu
Dâu
rượu, Thanh mai - Myrica esculenta
Buch. – Ham. ex D. Don (M. sapida
Wall.), thuộc họ Dâu rượu - Myricaceae.
Mô tả:
Cây gỗ hay cây nhỡ; cành có lông tơ. Lá hình ngọn giáo thuôn dài,
thon hẹp ở gốc, đầu nhọn hay có mũi nhiều hay ít, dài 13cm,
rộng 4-5cm, nhẵn, nguyên, có khi có răng về phía đầu lá; mép lá
hơi cuốn xuống phía dưới; cuống lá phẳng ở trên, có lông tơ
xám, dài 2-10mm. Hoa khác gốc; bông đuôi sóc đực mảnh, mọc đứng
hay thòng, hơi thưa hoa; bông đuôi sóc cái mọc đứng ít hay
nhiều, dài 1-5cm. Quả hạch hơi dẹt, dài 10-15mm, khi chín màu đỏ,
có 2 hàng lông, màu hung và nhiều núm nạc mọng nước. Hạch rất
dày và rất cứng.
Hoa
tháng 11-1, quả tháng 3-5.
Bộ phận dùng:
Quả, hạt, vỏ thân, vỏ rễ - Fructus, Semen, Cortex et cortex Radicis Myricae.
Nơi sống và thu hái:
Cây hình như phổ biến với nhiều thứ khác nhau ở Việt Nam,
nhất là ở tỉnh Lâm Đồng (Núi Langbian) và ở tỉnh Quảng Bình.
Còn phân bố ở Ấn Độ, Malaixia, Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Người
ta thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Tính vị, tác dụng:
Quả có vị chua ngọt và thơm, có tác dụng bổ phổi và dịu đau
dạ dày, làm lợi trung tiện.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Quả dâu rượu ăn được
và dùng làm mát. Thứ Dâu rượu của Bắc Bộ Việt Nam mọc hoang
trong rừng và được bán với tên Thanh mai; còn thứ Dâu rượu
của núi Langbian thì quả nhỏ hơn và cũng ăn được. Ở Quảng Bình,
người ta dùng quả tươi cho lên men chế rượu dâu dùng uống
tốt thay các loại nước lên men; cũng có thể dùng quả khô để
chế nước uống riêng. Trong y học, người ta thường dùng quả
chữa rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy và lỵ. Hạt được sử dụng
chữa chứng ra mồ hôi liên tục ở chân; vỏ thân và vỏ rễ
sắc uống dùng điều trị đụng giập, loét, các bệnh về da và
ngộ độc arsenic.
|
|