|
Vỏ
dụt
Vỏ
dụt, Cây tai nghé, Bàn nước, Nam mộc hương - Hymenodictyon
excelsum (Roxb.) Wall., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô
tả: Cây gỗ lớn. Lá mọc đối,
đơn, hình bầu dục hay trái xoan ngược, nhọn ở gốc, nhọn từ
ở chóp, mềm, gần dai, có lông tơ mềm, nhất là ở mặt dưới;
cuống lá dài 2-3,5cm, có rãnh ở trên. Hoa màu trắng xanh, rất
nhiều, rất thơm, xếp thành chùy ở ngọn, có lá bắc dạng lá cùng
dạng nhưng nhỏ hơn những lá thường, có màu, nằm ở mặt dưới
các phân nhánh của chùy. Quả nang thuôn, có 2 ô, dài 15-18mm, rộng
8-10mm, mở ở chóp thành 2 van. Hạt nhiều trong mỗi ô, lợp, thuôn
dẹp, bao bởi một cánh hình trái xoan rộng, chia làm 2 thùy ở
gốc hạt.
Cây
có hoa tháng 4-6, có quả tháng 8-10 đến tháng 12.
Bộ
phận dùng: Vỏ thân, lá - Cortex et Folium Hymenodictyonis Excelsi.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ðông Dương và Ấn Độ. Ở nước ta cây mọc rải rác trong rừng
thứ sinh ven suối, nó có khả năng sinh trưởng khỏe, dù bị bóc
vỏ, bị đốt vẫn đâm ra cành nhánh mới. Cũng có thể trồng
bằng cách giâm cành. Vỏ cây có thể thu hái quanh năm, thường dùng
tươi hay sấy khô dùng dần.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
trừ ho, chống sốt rét. Còn có tác dụng bổ tỳ vị, đại tràng,
hạ hơi đầy, tiêu thức ăn, khí trệ, đàm tích, tiêu phù thũng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng làm thuốc bổ đắng để chữa sốt và sốt rét cách
hai ngày một lần. Ðặc biệt dùng tốt cho phụ nữ mới sinh,
hoặc gầy còm và sốt. Gỗ có thể tán thành bột rắc trị hắc
lào. Liều dùng 16-20g.
Ở
Trung Quốc, người ta dùng vỏ cây trị ngoại cảm sốt cao, ho
nhiều đờm, sốt rét; lá được dùng ngoài trị khớp xương sưng
đỏ, mụn nhọt lở ngứa sưng đau.
Ở
Thái Lan, rễ, gỗ và vỏ thân đều được dùng làm thuốc hạ
sốt.
|
|