EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Vằng Vằng,
chè vằng, Râm trắng, Lài ba gân - Jasminum subtriplinerve Blume,
thuộc họ Nhài - Oleaceae. Mô
tả: Cây nhỡ có nhánh nhẵn,
kéo dài. Lá bầu dục - ngọn giáo, gần như tù hay tròn ở gốc,
nhọn mũi, hơi cùng màu cả hai mặt, dài 4-7,5cm, rộng 2-4,5cm, các
lá phía trên thu nhỏ hơn; cuống nhẵn, có khớp phía dưới đoạn
giữa, dài 3-12mm. Hoa 7-9, thành chùy dày đặc, có lá ở gốc, nằm
ở bên trên các nhánh ngắn hoặc ở ngọn các nhánh dài. Hoa
tháng 3-4, quả tháng 5-6. Bộ
phận dùng: Lá - Folium Jasmini. Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
hoang ở rừng núi và trung du, có nơi trồng, gặp nhiều từ Lào
Cai, Hòa Bình, Vĩnh Phú, Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An, qua Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Ðà Nẵng tới Khánh Hòa.
Thu hái cành lá quanh năm, phơi hay sấy khô. Thành
phần hóa học: Lá chứa
alcaloid, nhựa, flavonoid. Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, có tác dụng kháng sinh, chống viêm,
bổ đắng. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá sắc cho phụ nữ uống sau khi sinh; nhất là sau khi sinh bị
nhiễm trùng, sốt cao, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung và viêm
tuyến sữa. Cũng dùng cho phụ nữ kinh nguyệt không đều, bế kinh
hoặc thấy kinh đau bụng; chữa phong thấp, đau nhức các đầu chi
và khớp xương, chữa ghẻ lở, chốc đầu, các bệnh ngoài da.
Liều dùng 20-30g cành lá sắc uống. Lá tươi nấu nước dùng
tắm, rửa hoặc giã đắp. Dân
gian còn dùng làm mịn tóc, chữa được nấm tóc, chữa viêm rò xương
(trong uống, ngoài rửa). |
||