Vai Vai,
Vai trắng, Vai dài, Nhà can - Daphniphyllum calycinum Benth., thuộc
họ Vai - Daphniphyllaceae. Mô
tả: Cây nhỏ, cao 1-5m; cành tròn,
không lông. Lá mọc so le, phiến lá xoan ngược, dài 10-15cm, rộng
3,5-9cm, rộng nhất ở 1/2 trên, đầu tù tròn, gốc tù, gân phụ
6-7 cặp; cuống dài 3-15cm, không lông, mặt dưới màu trắng xám.
Cụm hoa chùm dài 3-4cm, khác gốc; cuống hoa 4-5mm, đài có 4 thùy,
nhị 8; hoa cái có 5 lá đài, vòi nhụy 2. Quả hạch xoan, dài 1cm, có
phấn trắng, hạt 1, dài 6mm. Hoa
tháng 5-7. Bộ
phận dùng: Rễ, cành lá, quả - Radix, Ramulus et Fructus Daphniphylli
Calycini. Nơi
sống và thu hái: Loài của Nam
Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở vùng rừng núi
Quảng Ninh, Hòa Bình. Thu hái rễ vào mùa thu, rửa sạch, phơi khô.
Lá thu hái quanh năm, dùng tươi. Thành
phần hóa học: Hạt, chứa
dầu 38,6%, alcaloid 1,2%; có các chất daphnicaline A, acid fumaric. Vỏ
thân và lá chứa calycine. Tính
vị, tác dụng: Rễ có vị cay, hơi đắng, tính bình; cành lá có vị
ngọt, tính ấm. Rễ có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt
huyết tán ứ, thư cân; cành lá có tác dụng khu phong, giải độc,
tiêu thũng. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Rễ dùng trị cảm mạo phát sốt, sưng amygdal, phong thấp đau
nhức khớp xương, đòn ngã sưng đau, gãy xương, rắn độc cắn,
mụn nhọt sưng lở. Liều dùng 12-20g. Dùng ngoài không kể liều lượng. Ở
Vân Nam (Trung Quốc) rễ cây dùng trị lao phổi, nhiệt tả; cành lá
dùng trị sưng vú, phong thấp đau xương, quả dùng trị lỵ mạn tính.
Liều dùng 4-6g. Không dùng cho phụ nữ có thai. Dân
gian cũng dùng rễ sắc uống chữa viêm họng, viêm ruột và dùng lá
để cầm máu chữa vết thương. |
||