|
Vấn
vương
Vấn
vương - Galium aparine L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô
tả: Cây thảo phân nhánh
nhiều, sống hằng năm, mọc bò và leo cao 3-5m; thân có 4 góc, có
gai nhọn dạng móc. Các lá của vòng (6-8) cũng lớm chớm những
gai móc nhỏ hướng về chiều ngược lại ở mặt trên của
phiến và trên các mép lá. Cụm hoa xim cao 3-4cm ở nách lá, có
cuống; hoa trắng và lục nhạt. Quả màu đen, có hai hạt, to 2-3
mm, phủ lông mọc dày dạng móc.
Ra
hoa tháng 11.
Bộ
phận dùng: Rễ và toàn thân - Radix et Herba Galii Aparines.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở châu Âu, châu Á. Ở nước ta, cũng chỉ gặp ở vùng núi
cao Sapa (Lào Cai) và Ðà Lạt (Lâm Ðồng). Thu hái rễ cây quanh năm,
phơi khô.
Thành
phần hóa học: Có glucosid
asperulosid và các acid citric, malic, tannic.
Tính
vị, tác dụng: Rễ có vị cay, tính ấm; có tác dụng khư phong thông lạc,
tán ứ giảm đau và cũng có tính lợi tiểu, làm ra mồ hôi,
chống bệnh scorbut và giúp ăn ngon miệng. Toàn cây có vị đắng,
chát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu,
tiêu thũng, khư ứ, chỉ thống.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Pháp, cây thường được dùng trị các rối loạn tuần hoàn,
bệnh hoàng đản, viêm màng phổi, viêm tuyến tiền liệt và các
rối loạn của nó, tăng bạch huyết và dùng ngoài đắp trị ung
thư.
Ở
Trung Quốc, người ta dùng rễ trị viêm khớp do phong thấp, thấp
khớp gối, tâm lực suy kiệt, lưng cơ thương tổn, lao lực đau lưng,
đòn ngã tổn thương.
Toàn
cây được dùng chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, cảm nhiễm
niệu đạo và bệnh ngoài da.
|
|