EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Vừng Vừng,
Mè - Sesamum indicum L., thuộc họ Vừng - Pedaliaceae. Mô
tả: Cây thảo có lông mềm,
cao 60-100cm. Lá mọc đối, đơn, nguyên, có cuống, hình bầu dục,
thon hẹp ở hai đầu. Hoa trắng, mọc đơn độc ở nách, có
cuống ngắn. Quả nang kép dài, có lông mềm, có 4 ô mở từ gốc
lên. Hạt nhiều, thuôn, vàng nâu hay đen, hơi bị ép dẹp, hầu như
nhẵn, có nội nhũ. Hoa
tháng 5-9, quả tháng 7-9.
Bộ
phận dùng: Hạt vừng màu đen - Semen Sesami Nigrum, thường gọi là
Hắc chi ma. Nơi
sống và thu hái: Cây của Á
châu nhiệt đới, được trồng rộng rãi lấy quả. Thu hái cây vào
tháng 6-8. Cắt toàn cây, phơi khô, đập lấy hạt rồi lại phơi
khô. Khi dùng, đồ thật kỹ, phơi khô sao vàng. Ngoài ra còn ép
lấy dầu vừng. Thành
phần hóa học: Hạt vừng
chứa 40-55% dầu màu vàng, 5-8% nước, 20-22% protein, 5% tro (trong đó
có 1,7 mg đồng) 1% canxi oxalat, 6,3-8,8% chất không có nitơ có các
chất: sesamin, sesamolin, sesamol, pedaliin planteose, sesamose. Dầu Vừng
chứa khoảng 12-16% acid đặc và 75-80% acid loãng, 0,9-1,7% phần không
xà phòng hóa; khoảng 1% lexitin. Trong dầu có chất sesamin với tỷ
lệ chừng 0,25-1% và chất sesamol là một phenol, chừng 0,1%. Tính
vị, tác dụng: Hạt có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tư bổ can
thận, ích tinh huyết, nhuận tràng, thông sữa. Lá có vị ngọt, tính
lạnh; có tác dụng ích khí, bổ não tuỷ, mạnh gân cốt, khỏi tê
thấp. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Hạt Vừng được dùng làm thuốc chữa can thận không ổn định,
đầu váng mắt hoa, bầm huyết, bí đại tiện, sữa xuống không
đều. Lá Vừng nấu nước uống làm tăng tuổi thọ, nấu nước
gội đầu thì tóc mượt đen, da mặt tươi nhuận; cũng dùng chữa
rong huyết. Hoa vừng ngâm với nước đắp lên mắt làm mát mắt,
dịu đau. Ðơn
thuốc: 1.
Chữa cao huyết áp, mạch máu xơ cứng, táo bón: Vừng đen, Hà
thủ ô, Ngưu tất, các vị bằng nhau, tán nhỏ, dùng mật luyện viên
bằng hạt Ngô. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g. 2.
Rết cắn: Nhai hạt Vừng đắp vào. 3.
Kiết lỵ mới phát: Vừng đen, ăn sống 30g một ngày; ăn liền
trong 2-3 ngày. 4.
Bỏng lửa: Nghiền nát hạt Vừng đắp sống hoặc dùng dầu bôi. 5.
Chữa nhọt lở không liền miệng: Vừng sao cháy, giã nhỏ đắp vào. 6.
Rong huyết: Giã lá Vừng tươi, chế nước nóng vào vắt lấy nước
cốt uống. |
||