Vác
Nhật Vác
Nhật, Dâu leo, Giác tía - Cayratia japonica (Thunb.) Gagnep.,
thuộc họ Nho- Vitaceae. Mô
tả: Dây leo, có ít lông hay không
lông, vòi 2-3 nhánh. Lá mang 5 lá chét xếp hình chân vịt; lá chét
bên có cuống phụ chung, phiến không lông; gân phụ 5-6 cặp. Tán
hoa hay ngù ở nách lá; đài có 4 răng, cánh hoa 4, màu trắng; nhị
4; đĩa mật 4 thùy. Quả mọng tròn, to bằng đầu đũa, khi chín có
màu tím đen, hạt 3-4, nhăn. Hoa tháng 6, quả tháng 8-9. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Cayratiae japonicae, thường gọi là Ô
Liêm môi. Nơi
sống và thu hái: Loài của Á
châu, phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Inđônêxia
và các nước Ðông Dương. Phổ biến trên các bờ bụi quanh làng
và cũng mọc ở vùng núi cao lên tới độ cao 1500m, từ Lai Châu, Lào
Cai, Hà Giang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Ninh Bình, Nghệ An cho tới Kon Tum
Gia Lai, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng. Thu hái vào mùa hạ, thu, rửa sạch
thái phơi khô để dùng. Thành
phần hóa học: Toàn cây chứa
araban, chất nhầy, alcol, acid amin, phenol. Rễ chứa alcaloid, tanin,
tinh bột 0,588%, chất nhầy, nhựa. Vỏ quả chứa cayratinin,
delphinidin 3-p-coumaroyl-sophoroside-5-monoglucoside. Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, chua, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
hoạt huyết tán ứ, lợi niệu tiêu thũng. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Kinh nghiệm dân gian dùng dây lá giã nát với lá Cà độc dược,
bọc lá chuối non hơ nóng, đem bọc những khớp sưng đau do tê
thấp. Ở
Trung Quốc, cây được dùng chữa cuống họng sưng đau, ghẻ lở,
mụn nhọt, sưng vú, tràng nhạc, viêm thận phù thũng, hoàng đản,
lỵ, đái ra máu, bạch trọc, đau phong thấp, đòn ngã tổn thương
và rắn độc cắn. |
||