|
Tử
châu lá to
Tử
châu lá to, Tu hú lá to - Callicarpa macrophylla Vahl, thuộc họ
Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.
Mô tả: Cây nhỡ cao 3-5m, các cành non hơi vuông phủ lông
hình sao rậm dạng bông hay len màu xám nhạt. Lá mỏng, khá dai, hình
trái xoan hay trái xoan mũi mác, dài 8-35cm, rộng 3-15cm, gốc hình nêm
hay tròn, đầu có mũi nhọn, mép lượn sóng hay có răng, trừ
phần gốc, mặt trên lá phủ các lông hình sao ngắn, mặt dưới có
các lông hình sao mềm trắng hoặc xám; cuống lá dài 5-8cm. Hoa
họp thành xim hai ngả dài 5-8cm, hoa màu tía, đài hình đấu, có lông
ở mặt ngoài với 4 răng bé; tràng có ống nhẵn với 4 thuỳ tròn;
nhị 4, thò ngoài, bao phấn có tuyến ở lưng, bầu nhẵn, vòi
nhuỵ dài hơn nhị. Quả hạch cỡ 2mm, nhẵn.
Ra
hoa vào mùa hạ.
Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Callicarpae
Macrophyllae; lá thường có tên là Tử châu diệp.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung
Quốc, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc dại ở ven
đường, ven đồi, ưa sáng, tại một số nơi ở Sơn La, Quảng
Ninh, Hà Tây, Hà Nội, Ninh Bình. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch,
thái nhỏ, phơi khô dùng dần. Lá thu hái vào cuối năm mùa hạ đầu
thu, phơi khô, tán bột dùng.
Thành phần hoá học: Lá chứa calliterpenone và cosmosiin.
Rễ chứa dầu.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi cay, đắng, tính bình; có tác
dụng tán ứ chỉ huyết, tiêu thũng chỉ thống, sinh cơ, tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá được dùng
trị các loại chảy máu như xuất huyết đường tiêu hoá, thổ
huyết, khạc ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đái ra máu, vết thương
hở xuất huyết, đòn ngã sưng đau. Dùng ngoài trị ngoại thương
xuất huyết.
Rễ
dùng trị đòn ngã sưng đau, phong thấp đau nhức xương.
Liều
dùng 20-40g sắc uống. Dùng ngoài giã cây tươi đắp.
Ở
Ấn Độ, lá hơ nóng dùng đắp chữa đau các khớp xương và đầu
của rễ có mùi thơm có tác dụng lợi tiêu hoá.
|
|