|
Tung
Tung,
Liên diệp đồng - Hernandia nymphaefolia (Presl.) Kubitski (H.
ovigera L. H pellata Meisu) thuộc họ Lưỡi chó - Hernandiaceae.
Mô tả: Cây gỗ có cành hình trụ, hơi có khí. Lá mọc
so le, nhẵn, hình khiên, dạng màng hay dai, hình trái xoan, có mũi
ngắn có 5-7 gân gốc, phiến dài 15-20cm (tới 40cm) rộng 8-16cm (tới
30cm) cuống lá nhẵn, hình trụ dài 10-13cm. Hoa xếp nhóm 3 (2 hoa
cạnh đực, hoa giữa cái) thành chuỳ dạng ngù kéo dài, với
cuống phụ phủ lông dày, rất ngắn. Quả bế trong bao hoa phình ra,
đường kính 3-4cm.
Hoa
tháng 2, quả tháng 3.
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ, lá, hạt - Radix, Cortex, Folium
et Semen Hernandiae Nymphaefoliae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và các nước
nhiệt đới châu á, nhất là trên các đảo dọc bờ biển. Ở nước
ta, cây mọc ở Phú Quốc.
Thành phần hoá học: Nhân hạt chứa 34-51% dầu nửa khô
màu nâu đo đỏ, có mùi riêng biệt, không ăn được. Dầu này
chứa tới 2% hernandion. Toàn quả chứa 0,5% tinh dầu. Gỗ của thân
chứa 1,2% một chất dầu ether (ethereal oil) và gỗ từ rễ cũng
chứa 0,5% chất dầu tương tự chứa ether.
Tính vị, tác dụng: dầu hạt khi cháy toả nhiệt khói.
Hạt chứa một alcaloid và khi vào cơ thể sẽ gây choáng váng, đồng
thời gây xổ. Vỏ cây và lá non cũng gây xổ, dịch của vỏ và lá
làm rộp da dẫn đến làm rụng lông và tóc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, vỏ và
lá được dùng làm thuốc xổ, dịch vỏ và lá dùng làm thuốc
rụng tóc.
Rễ
được dùng ở Molluques để nhai nhằm trung hoà các hậu quả do ăn
phải cá và cua có độc.
Ở
Philippin, hạt được sử dụng làm thuốc cho mọc lại tóc và
trị gàu ở đầu.
|
|