EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Tô
hạp cao Tô hạp cao,
Tô hạp lá tim - Altingia excelsa Noronha, thuộc họ Sau sau - Altingiaceae.
Mô tả:
Cây gỗ lớn, cao đến 30m. Lá có phiến bầu dục thon hay xoan thon,
dài 6-8cm, rộng 3-4cm, đầu nhọn có mũi, gốc tròn hay hình kim, dai
cứng, không lông cả hai mặt, có khi có lông ở gân chính mặt dưới,
mép có răng nhỏ, cuống dài 1-3cm. Cụm hoa trên cuống 3cm, hình
cầu, hoa không có cánh hoa. Quả nang dính thành đầu hình chuỳ
lật ngược; hạt có cánh. Mùa hoa tháng
2-3, quả tháng 4-7. Bộ phận dùng:
Nhựa - Latex Altingia Excelsae. Nơi sống và thu hái:
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia. Ở nước ta, cây
mọc ở Lào Cai, Yên Bái, trong các rừng thường xanh có lượng mưa
khá cao; thường mọc ở chân và sườn núi. Ðể lấy nhựa, người
ta có thể chích nạo vỏ cây cho nhựa chảy ra và hứng lấy nhựa
như hứng nhựa Thông. Hoặc dùng dao sắc thiến sâu từng khoang
vỏ vào mùa hè, được một vài tháng ra nhựa, vỏ hơi héo, thì
nạy bỏ vỏ, chẻ nhỏ đun sôi cho dầu nổi lên trên nước mà
gạn chắt lấy. Dầu đặc sệt, màu nâu xám. Thành phần hoá
học:
Nhựa chứa benzaldehyd và aldehyd cinnamic. Tính vị, tác
dụng:
Nhựa rất thơm. Dầu Tô hạp có vị ngọt, tính hơi ấm, mùi thơm,
có tác dụng lợi trung tiện, làm long đờm, giúp tiêu hoá, trừ
scorbut. Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Ở Ấn Độ, nhựa được dùng trị ghẻ và bệnh bạch bì. Ở nước ta,
lương y Lễ Trần Ðức cho biết dầu Tô hạp được dùng trừ
bệnh truyền nhiễm, trị bệnh thời khí thổ tả, sốt rét cơn ác
tính, trúng phong, trúng khí độc bị ngất, cắn răng, rược đờm,
kinh giản, ho cơn hen suyễn. Liều dùng 0,4-1,2g, phối hợp với các
vị khác. Dùng dầu Tô
hạp trộn với bột An tức hương vừa đủ đặc, làm viên bằng
ngón tay, ngoài lăn Chu sa làm áo, cất kín. Khi bị bệnh, mài với
rượu hay nước nóng cho người bệnh uống mỗi lần 0,5-0,8g, ngày
dùng 4-5 lần. Ngoài dùng xoa mũi, ngực, rốn và lòng bàn chân. |
||