|
Trân
châu ba lá
Trân
châu bá lá - Lysimachia insignis Hemsl., thuộc họ Anh thảo - Primulaceae.
Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm không lông; thân cao
50-80cm. Lá thường chụm 3 ở ngọn phiến dài 8-20cm, rộng 5-13cm,
đầu nhọn, gốc tù hay tròn, cuống 2-10mm. Chựm dài 6-16cm, ở
phần lá rụng, mang 3-10 hoa; cuống hoa 6-15mm; dài 2-3mm; tràng trắng
hay vàng, cao 6-8mm; nhị 5, chỉ ngắn, dính nhau thành một vòng đính
trên tràng, bao phấn 4-5mm. Quả nang tròn, màu trắng to 5-7,5mm, không
tự mở.
Hoa
tháng 3-6.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Lysimachiae Insignis,
thường có tên là Tam trương diệp.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Việt
Nam. Ở nước ta, cây mọc dựa suối vùng núi Cao Bằng, Lạng Sơn
đến Quảng Nam- Ðà Nẵng. Có thể thu hái toàn cây quanh năm.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng tính ấm có tác
dụng điều huyết, chỉ huyết, hành khí, tán ứ, còn lưu phong thông
lạc, bình can. Có sách ghi khư phong trừ thấp, thư cân hoạt
huyết.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Trung Quốc, cây được dùng trị phong thấp đau nhức lưng, đòn ngã
tổn thương, cao huyết áp và viêm gan thể hoàng đản, tâm vị khí
thống. Liều dùng 4-12g (hoặc 10-40g tươi) sắc uống.
|
|