|
Thanh
đạm ngù
Thanh
đạm ngù, Hoàng lạc chấm, Tản phòng bối mẫu lan - Coelogyne
punctulata Lindl. (C. corymbosa Lindl.), thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô
tả: Phong lan phụ sinh, cao
13-22cm, thân rễ mọc bò, có vẩy. Giả hình cao 2-5 (-10)cm, dày 1-2
(-4)cm, có rãnh cạn. Lá 2; phiến thon, dài 4,5-13-18cm, rộng
1,5-2-6cm; cuống dài 1-3,5cm. Cụm hoa chùm, từ một giả hành non,
mang 5-6 hoa màu trắng hay vàng vàng; cánh hoa hẹp, môi có bớt nâu
và cam; sóng có răng, mép phiến có các vệt nâu vàng không đều.
Hoa
nở vào mùa hè - thu.
Bộ
phận dùng: Toàn cây, Giả hành
- Herba et Pseudobulbus Coelogynes Punctulatae, thường có tên là
Bối Mẫu lan.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Bhutan, Xích kim, Nêpan, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc (Vân
Nam, Tây Tạng...) và Việt Nam, thường mọc ở núi cao 1300-3000m.
Ở nước ta cây mọc rải rác ở vùng núi cao Ðà Lạt (Lâm Ðồng).
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, cay,
tính mát, có tác dụng chỉ khái hoá đàm, thư cân chỉ thống,
chỉ huyết, tiếp cốt, thanh nhiệt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Trung Quốc, cây và giả hành được dùng trị đòn ngã tổn thương,
viêm nhánh khí quản, cảm mạo, gãy xương, ngoại thương xuất
huyết. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc, dùng ngoài giã nát đắp
hoặc tán bột rắc.
|
|