|
Trúc
đào
Trúc
đào, Giáp trúc đào, Ðào lê - Nerium oleander L., thuộc họ Trúc
đào - Apocynaceae.
Mô tả: Cây nhỏ sống lâu năm, có thể cao 3-5m, mọc thành
bụi, có các nhánh màu lục, mọc thẳng, có cạnh, có mủ trắng.
Lá mọc đối hay mọc vòng 3, đơn, nguyên, có cuống dài và hẹp,
hình ngọn giáo nhọn, cứng, màu lục sẫm, mặt dưới xam xám, có
một gân chính to; phiến lá dài trung bình 12cm, rộng 2cm, mép lá
uốn xuống. Hoa hồng hay trắng, thành xim dạng ngù ở ngọn. Quả
gồm 2 đại mảnh, kéo dài, chứa nhiều hạt có lông.
Ra
hoa tháng 6-9.
Bộ phận dùng: Lá và toàn cây - Folium et Herba Nerii.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở vùng Ðịa trung hải và
Bắc Phi được nhập trồng làm cây cảnh trong các vườn hoa vì có
hoa đẹp. Các bộ phận của cây có thể thu hái quanh năm, thường
dùng tươi.
Thành phần hoá học: Trong các bộ của cây đều chứa
chất nhựa màu kem, vàng vàng rồi hoá lục. Người ta đã tìm
thấy trong đó có các glucosid. Trong lá còn có nhựa, tanin, một
loại parafin, vitamin C, một tinh dầu. Trong vỏ có tinh dầu, dầu béo,
một số glucosid.
Tính vị, tác dụng: Các bộ phận của cây có vị chát,
đắng có tác dụng bổ tim (làm mạnh lên và làm chậm nhịp tim, nâng
cao huyết áp mạnh) và lợi tiểu không trực tiếp; còn có tác
dụng sát trùng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng
trong chữa suy tâm thu, viêm cơ tim não suy (loạn nhịp nhanh). Dùng
ngoài trị bệnh ngoài da lở ngứa, mụn loét, đụng giập.
Cách dùng: Dùng trong dưới
dạng cao (viên 0,02 hay 0,05) dùng không quá 0,2g mỗi ngày. Dùng ngoài,
ngâm lá nghiền ra trong nước (20g trong 1 lít) hoặc làm nước rửa
chống nấm tóc, ghẻ, mụn loét, đụng giập. Hoặc dùng lá hãm
hay thuốc đắp.
|
|