|
Thạch
lan lá gai mèo
Thạch lan lá
gai mèo, Thạch lam, Bạch sơn, Yên bạch gai - Eupatorium cannabinum.,
(E. nodiflorum Wall.), thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả:
Cây thảo cao 50-80cm, có thân đơn, hình trụ, có rãnh, có lông
tuyến ngắn. Lá mọc đối, hình dải rộng, thon hẹp ở hai đầu,
dài 4-5cm, rộng 10-15mm, có lông tuyến ở mặt dưới, có răng đều
ở mép, với 3 gân gốc, gân giữa to hơn. Hoa trắng, đầu hoa gần
như không cuống, nhỏ, tròn, thành ngù ở ngọn; lá bắc không đều,
có tuyến và hơi có lông ở lưng, những cái dưới và giữa cụt,
lõm hay tù, các cái trên nhọn. Quả bế có tuyến, với 5 cạnh, dài
2mm.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố từ Âu châu qua Tây và Trung á châu, Bắc Phi châu.
Ở Á châu cây mọc ở Ấn Độ, Trung Quốc, các nước Ðông dương
với Philippin. Còn ở nước ta, cây mọc ở các tỉnh phía Bắc.
Thành phần hoá
học:
Rễ chứa tinh dầu, nhựa, nitrat K, malat và phosphat calcium, silic,
sắt, một chất đắng mà người ta gọi là eupatorin. Toàn cây
chứa eupatorin, euparin, eupatoriopicein. Còn có acid palmitic, acid oleic,
acid linoleic, acetat a-eupaterol,
b-eupaterol.
Lá chứa eupatorin, triterpene, terasterol (a-lactucerol), rutin. Trong lá
và hoa đều có eupatoriopicrin.
Tính vị, tác
dụng:
Toàn cây có vị đắng, tính mát; có tác dụng làm ra mồ hôi,
lợi tiểu, chống scorbut và tẩy nhẹ.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Thường được dùng như thuốc điều kinh và xổ.
Ở Ấn Độ,
cây được dùng trị chứng vàng da, bệnh scorbut, làm lành vết thương
và loét.
Ở Âu châu,
cây được dùng trị táo bón, thiếu máu, suy mòn, thiểu năng
mật, xung huyết gan, yếu toàn thân, vàng da, bệnh scorbut. Còn dùng
làm thuốc điều kinh và xổ. Liều dùng bột rễ 4-5g, hoặc dùng
thuốc sắc hay thuốc hãm toàn cây.
Ở Trung
Quốc, cây cũng được dùng như Bội lan hay Mần tưới - Eupatorium
fortunei Turez.
|
|