|
Tro
buồn
Tro
buồn, Lo buồn - Cynoglossum lanceolatum Forssk., thuộc họ Vòi
voi - Boraginaceae.
Mô tả: Cây thảo mọc đứng, có lông, với lông trải
ra, phân nhánh nhiều, cao 0,3-1,2m. Lá thuôn - hình dải, thon hẹp ở
gốc và ở ngọn, các lá ở phía trên và ở giữa dài 6-10cm,
rộng 15-30mm, giảm dần từ gốc tới ngọn thân, gần như không
cuống và ôm thân, phủ lông dạng củ, có lông mềm ở mặt dưới.
Hoa lam nhạt hay trắng, xếp thành bông dài 8-10cm ở ngọn thân và
các nhánh phủ lông. Quả hạch 4, hình lăng kính hẹp, phủ gai hình
trụ có đầu và cong ở đỉnh.
Hoa
tháng 2-6.
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Herba
Cynoglossi Zeylanicae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở châu á, châu Phi.
Cây rất phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, từ Lào Cai, Sơn La, Hà
Tây, Ninh Bình tới Thanh Hoá; cũng gặp ở Lâm Ðồng nhưng ít hơn.
Thành phần hoá học: Giàu nitrat kali.
Thành phần hoá học: Vị đắng, tính mát; có tác dụng
lợi niệu thông lâm, điều kinh, thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng
hoạt huyết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng làm
thuốc chữa gãy xương, mẩn ngứa và còi xương (Viện Dược
liệu).
Ở
Vân Nam (Trung Quốc) rễ và cây được dùng trị viêm thận cấp tính,
kinh nguyệt không đều, và dùng ngoài trị ung tiết thũng độc và
rắn cắn. Ở Quảng Tây, cây còn dùng trị sưng có mủ quanh răng
và đòn ngã tổn thương.
|
|