|
Trèn
thon
Trèn
thon - Tarenna attenuata (Voigt) Hutch., thuộc họ Cà phê- Rubiaceae.
Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, cao 2-4(-8)m. Lá bầu
dục ngọn giáo hay ngọn giáo ngược, gân phụ 6-7 cặp; cuống dài
đến 1cm; lá kèm cao 5-6mm, nhọn ở đầu và ở gốc, dài 6-17cm,
rộng 4cm, màu nâu đen ở trên, mờ hơn ở dưới, dai. Hoa màu ngà
họp thành xim dạng ngù ở ngọn. Quả mọng, hình cầu, đường kính
6-8mm, nhẵn, đen đen, nhăn. Hạt 1 trong mỗi ô, cao và rộng 5-6mm,
cong mặt lưng, lõm thành hố sâu ở bụng.
Ra
hoa tháng 2-7, quả tháng 4-9.
Bộ phận dùng: Rễ và toàn thân - Radix et Caulis
Tarennae Attenuatae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Việt
Nam. Cây mọc trong rừng ở độ cao 300-1800m có gặp ở Ninh Bình
(rừng Cúc Phương) và Ðắc Lắc (Ðắc Mi, Krong Pác).
Tính vị, tác dụng: Toàn cây có tác dụng tiêu thũng
chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Campuchia, rễ
được giã ra dùng đắp các vết thương của trẻ em.
Ở
Quảng Tây (Trung Quốc) cây được dùng trị phong thấp đau xương,
đòn ngã tổn thương gẫy xương.
|
|