|
Tổ
kén
Tổ kén, Dó
hẹp - Helicteres angustifolia L., thuộc họ trôm - Sterculiaceae.
Mô tả:
Cây bụi cao 1m; nhánh hình trụ mảnh, phủ lông hình sao. Lá hình
giáo hẹp hay hình dải thuôn, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm; mặt
dưới màu hung phủ lông hình sao; gân gốc 3-5; lá kèm hình mũi dùi,
rất dễ rụng. Cụm hoa ở nách lá, thành xim co gồm nhiều cuống
ngắn mang ít hoa màu đỏ hay tím. Đài cao 8mm, có 5 răng xếp thành
hai môi. Cánh hoa 5, khác nhau, hơi có lông trên phiến, đều có 2
tai. Cuống bộ nhị đều có lông ở trên gốc. Nhị 10, nhị lép
5. Bầu chia 5 ô, mỗi ô chứa 10 noãn. Quả nang hình trứng - trụ,
dài 2,5cm, có lông hình sao lẫn với những lông thường. Hạt màu
nâu, lúc già màu đen.
Cây ra hoa
quả hầu như quanh năm, chủ yếu từ tháng 5-7.
Bộ phận dùng:
Rễ, toàn cây - Radix et Herba Helicteris.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc rộng rãi và phổ biến trên các đồi cây bụi, trên đất
hoang, rừng còi. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, thái
lát và phơi khô để dùng.
Tính vị, tác
dụng:
Vị đắng, hơi ngọt, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
tiêu viêm, chống ngứa.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Thường dùng chữa sốt rét, cảm mạo nhiệt độ cao không giảm,
viêm họng, viêm tuyến mang tai, sởi, ỉa chảy, lỵ, viêm ruột,
lở ngứa ngoài da, trĩ, tràng nhạc, đau đầu, miệng khát. Cũng
được dùng trị rắn độc cắn.
Trong dân
gian, người ta dùng làm thuốc giải trừ ban sởi, giải nhiệt độc
và rửa loại mụn đóng vẩy nến.
Cách dùng:
Mỗi lần dùng 10-15g sắc nước uống. Dùng ngoài, lấy rễ nghiền
thành bột, trộn đều với rượu gạo bôi lên chỗ đau.
Ðơn
thuốc:
1. Chữa cảm
sốt, ho, đau bụng: Dùng Tổ kén, Cúc chỉ thiên, Ba chạc, Lấu,
mỗi vị đều 15g sắc uống.
2. Quai bị,
vết thương, rắn cắn: Dùng rễ Tổ kén, nghiền nát, thêm rượu
và dùng nước bôi lên chỗ đau.
Ghi chú:
Không nên dùng quá liều vì sẽ gây nôn và ỉa chảy. Tránh dùng
cho phụ nữ có thai và người cơ thể suy nhược.
|
|