|
Thung
Thung,
Tung, Búng, Dàng - Tetrameles nudiflora R Br. thuộc họ Tung - Datiscaceae.
Mô tả: Cây cao đến 20m. Thân có vỏ nứt nẻ, màu
xám nhạt, gỗ mềm. Lá sớm rụng, chỉ mọc sau khi hoa nở, xếp
so le; phiến lá hình bầu dục, gốc tròn, có răng ngắn ở mép.
Hoa đơn tính khác gốc; hoa đực họp thành chuỳ hình tháp nhiều
hoa; hoa cái hợp thành bông nhiều hoa không cuống, lớn hơn hoa đực.
Quả nang nhỏ, chứa nhiều hạt thuôn, to cỡ 1mm.
Ra
hoa tháng 6-9; có quả tháng 11-12 (-3).
Bộ phận dùng: Vỏ - Cortex Tetramelis
Nudiflorae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ,
Mianma, Nam Trung Quốc, các nước Đông Dương tới Inđônêxia. Ở nước
ta, cây mọc trên đất hơi khô đến hơi ẩm, trong rừng thưa dọc
bờ suối ở vùng trung du từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà
Bắc, Hoà Bình, Ninh Bình... cho đến các rừng nửa rụng lá ở Lâm
Đồng (đèo Bảo Lộc) và Đồng Nai (Định Quán). Thu lượm vỏ
quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vỏ có tác dụng nhuận
tràng, lợi tiểu, thanh huyết và thông mật.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Ấn Độ, người ta dùng vỏ làm thuốc trị thấp khớp, phù thũng,
cổ trướng và hoàng đản.
Ở
Campuchia, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác chữa
bệnh về gan với phù thũng, vàng da và thấp khớp. Phối hợp
với cỏ cây Me sắc uống hay hãm nước uống nóng buổi sáng làm
thuốc bổ. Cây non mới có vài lá dùng sắc uống chữa co giật.
Người ta sắc với 3 bát nước, cô lại còn 1/3 và uống trong ngày.
Gỗ nhẹ, được dùng làm tăm xỉa răng.
|
|