|
Thiên
niên kiện
Thiên
niên kiện, Sơn thục, Thần phục - Homalomena occulta (Lour.)
Schott, thuộc họ Ráy - Araceae.
Mô
tả: Cây thảo sống lâu năm
nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá
mọc từ thân rễ, phiến lá sáng bóng, dài tới 30cm, có 3 cặp gân
gốc, 7-9 cặp gân phụ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, dài
4-6cm, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn.
Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch.
Mùa
hoa 4-6, quả 8-10.
Bộ
phận dùng: Thân rễ - Rhizoma
Homalomenae, thường gọi là Thiên niên kiện.
Nơi
sống và thu hái: Cây của
miền Malaixia - châu Ðại Dương mọc hoang ở rừng, nơi ẩm ướt
cạnh suối hay dọc theo hai bên bờ khe suối. Cũng được trồng để
làm thuốc. Trồng bằng thân rễ. Thu hái thân rễ già, rửa sạch,
chặt thành từng đoạn ngắn 10-20cm, sấy nhanh dưới nhiệt độ
50oC cho khô đều mặt ngoài rồi làm sạch vỏ, nhặt bỏ các rễ
con, sau đó đem phơi hay sấy khô.
Thành
phần hóa học: Trong thân rễ
có khoảng 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu màu vàng
nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol,
một ít terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat. Ngoài ra còn
có sabinen, limonen, a-terpinen,
acetaldehyt, aldehyd propionic.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng,
cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng khư phong thấp, bổ gân cốt,
chỉ thống tiêu thũng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa phong hàn thấp nhức mỏi các gân xương, hoặc
co quắp tê bại. Trong nhân dân, Thiên niên kiện thường được dùng
chữa thấp khớp, đau nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích
tiêu hoá. Còn dùng trị đau bụng kinh, trừ sâu nhậy.
Thiên
niên kiện còn là nguyên liệu chiết tinh dầu dùng làm hương
liệu, và là nguồn nguyên liệu chiết linalol.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ Thiên niên kiện được dùng trị đòn
ngã tổn thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết, tứ chi tê
bại, đau dạ dày, viêm dạ dày và ruột, gân mạch khó co duỗi,
phong thấp đau lưng đùi, loại phong thấp đau nhức khớp xương.
Cách
dùng: Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Thường
phối hợp với Cỏ xước, Thổ phục linh, Ðộc lực để trị tê
thấp, nhức mỏi. Cũng dùng tươi giã ngâm rượu xoa bóp chỗ đau
nhức, tê bại và phong thấp. Ðể trị đau bụng kinh, thường
phối hợp với rễ Bưởi bung, rễ Bướm bạc, gỗ Vang, rễ Sim
rừng cùng sắc uống. Ðể trừ sâu nhậy, dùng thân rễ khô tán
bột rắc.
Lá
tươi giã với ít muối đắp chữa nhọt độc.
Chú
ý: Người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu không nên dùng.
|
|