|
Tam
thất
Tam
thất, Sâm tam thất, Kim bất hoán - Panax pseudoginseng Wall.,
thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae.
Mô
tả: Cây thảo sống nhiều năm,
thân cao 30-50cm. Lá kép chân vịt, mọc vòng 3-4 cái một; cuống lá
chung dài 3-6cm, mang 3-7 lá chét hình mác dài, mép khía răng, có lông
cứng ở gân trên cả hai mặt; cuống lá chét dài 0,6-1,2cm. Cụm
hoa tán đơn ở ngọn thân; hoa màu lục vàng nhạt với 5 lá đài,
5 cánh hoa, 5 nhị và bầu dưới 2 ô. Quả mọng hình cầu dẹt, khi
chín có màu đỏ; hạt hình cầu, màu trắng.
Ra
hoa tháng 5-7, quả chín tháng 8-10.
Bộ
phận dùng: Rễ củ - Radix
Panacis Pseudo-Ginseng; thường gọi là Tam thất.
Nơi
sống và thu hái: Loài của Nam
Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang và được
trồng nhiều từ lâu ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng tại các vùng núi
cao lạnh 1200-1500m. Người ta chọn hạt giống tốt ở những cây
đã mọc 3-4 năm, gieo hạt tháng 10-11, tháng 2-3 cây mọc, nhưng
phải chờ 1 năm sau, vào tháng 1-2 mới bứng cây con đi trồng chính
thức. Sau 4-5 năm đến 7 năm thì mới thu hoạch được rễ củ có
phẩm chất tốt. Rửa sạch bùn đất, cắt bỏ rễ con, phơi nắng
cho héo rồi lăn và vò, làm từ 3-5 lần như vậy rồi phơi cho đến
khô, cũng có khi chỉ cần sấy khô.
Thành
phần hóa học: Củ Tam thất
chứa các saponin triterpen: saponin A, B, C, D, acid oleanolic, đường
khử, 16 acid amin như phenylalanin, leucin, isoleucin, valin, prolin,
histidin, lysin, cystein, các chất vô cơ như Fe, Ca.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi
đắng, tính ôn; có tác dụng chỉ huyết, phá huyết tán ứ, tiêu
thũng định thống và tư bổ cường tráng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Tam thất được dùng chữa thổ huyết, nôn ra máu, đái ra máu,
lỵ ra máu, băng huyết, rong kinh, sinh xong máu hôi ra không hết,
mắt đỏ sưng đau, rắn độc cắn. Rễ ngâm rượu trị vết thương
do đâm chém, đòn ngã tổn thương.
Tam
thất có hiệu quả tăng nhanh quá trình phục hồi sức khỏe cho
bệnh nhân suy nhược; thuốc chế từ củ Tam thất dùng để hồi
lại sức của những người đã trải qua bệnh nặng, nhất là đối
với phụ nữ sau khi sinh đẻ bị yếu; Tam thất còn làm tăng nội
tiết sinh dục, trị vô sinh. Liều dùng 4-8g dạng bột, sắc hay cao
lỏng, dùng ngoài lấy củ tươi giã đắp hoặc lấy bột rắc.
Trong
thời gian gần đây, Tam thất cũng được dùng như Nhân sâm điều
trị ung thư cũng có kết quả.
|
|