|
Thủy
khổ mại
Thủy
khổ mại, Rau thuỷ, Cỏ đào tiên - Veronica undulata Wall,
thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophuluriaceae.
Mô tả: Cây thảo nhẵn hay có tuyến, cao 10-50cm;
thân mọc bò rồi hướng thẳng lên, xốp, đơn hay phân nhánh. Lá
mọc đối, không cuống và nửa ôm thân, các lá ở gốc có cuống
ngắn hình trái xoan, thuôn hay hình dải - thuôn, nhọn, nguyên hay hơi
có răng, dài 5-15cm. Hoa màu lam nhạt, trắng hay hồng thành chùm ở
nách đối diện nhau, dài 6-15cm. Quả nang dẹp và khía ở đỉnh,
ngắn hơn dài hoa. Hạt nhiều, thuôn, hình thấu kính, hầu như
phẳng 0,5x0,3mm.
Hình
2519. Thủy khổ mại
1.
Thân mang hoa; 2. Đài và nhụy sau khi hoa nở;
3.
Tràng hoa trải ra; 4. Quả.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba
Veronicae Undulatae
Nơi sống và thu hái: Loài của các vùng
ôn đới và cận nhiệt đới, phân bố từ Tây Himalaya tới Trung và
Nam Trung Quốc đến Nhật Bản, còn có ở Thái Lan, Lào, và Bắc
Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc nơi đất ẩm vùng rừng đồng
bằng Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình.
Tính vị, tác dụng: Toàn cây có tác dụng
thanh nhiệt lợi thấp, chỉ huyết hoá ứ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Rễ được dùng chế thuốc súc miệng trị đau họng.
Ở
Quảng Tây (Trung Quốc), cây được dùng trị sang dương thũng độc,
đinh đầu rắn, Thủy thũng.
|
|