|
Thông
thiên
Thông
thiên - Thevetia peruviana (Pars.) K. Schum, thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
Mô tả: Cây nhỡ thường xanh hay cây gỗ nhỏ cao
2-5m. Cành mang nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Lá mọc so le,
hình ngọn giáo hẹp, gân chính rõ. Hoa to, màu vàng tươi mọc thành
xim ngắn ở nách lá gần ngọn. Quả hạch có dáng đặc biệt.
Ra
hoa tháng 4-6, có quả tháng 8-10.
Bộ phận dùng: Lá, quả - Folium et
Fructus Thevetiae Paruvianae. Lá thường có tên là Hoàng hoa giáp trúc
đào diệp
Nơi sống và thu hái: Loài của Mỹ châu
nhiệt đới, được nhập trồng làm cây cảnh. Thu hái lá làm
thuốc quanh năm. Thu hái quả già, thường chọn quả chín, đập
vỏ lấy nhân phơi khô.
Thành phần hóa học: Trong lá có thevetin B, l
-(d) - bornesitol. Hạt chứa các glucosid trợ tim như thevetin (A.B)
2'-0'-acetyl cerberosid, neriifolin, cerberine, peruvoside, theveneriine và
acid peruvosidic. Còn có acetylneriifolin, thevefoline, ruvoside và
thevetoxin. Ở nhân hạt có dầu béo chiếm đến 62% và 4 chất kết
tinh, một phytosterol, abonain, kokilphin và thevetin.
Tính vị, tác dụng: Lá có vị cay, tính ôn,
có độc, có tác dụng giải độc tiêu thũng. Hạt có vị cay và
đắng, rất độc; có tác dụng trợ tim, lợi tiểu, tiêu sưng.
Vỏ đắng; có tác dụng xổ nhẹ, hạ nhiệt. Người ta biết là
thevetin có hoạt tính chủ yếu, nhất là đối với tim. Thevetoxin cũng
có tác dụng như thevetin nhưng không độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Ta thường dùng hạt làm thuốc trợ tim, chữa suy tim, dùng hoạt
chất thevetin chiết từ hạt dưới dạng dung dịch 1% để uống,
ngày 1-2ml, hoặc dạng ống tiêm 2ml/1mg, ngày 1-2 ống. Thevetin dùng
cho những trường hợp tim yếu, loạn nhịp, viêm cơ tim, suy tim sau
khi mổ hoặc sau khi bị mắc bệnh nhiễm trùng. Dùng ngoài giã lá,
hạt làm thuốc diệt ruồi, giòi, bọ gậy của muỗi và chữa viêm
kẽ mô quanh móng tay.
Ở
Trung Quốc, người ta chỉ dùng lá và quả làm thuốc cường tim; lá
dùng chữa đinh đầu rắn. Còn rễ, vỏ thân, hoa, hạt và nhựa cây
có độc, chỉ dùng để sát trùng.
Ở
Ấn Độ, người ta dùng vỏ trị các kiểu sốt gián cách khác
nhau, còn nhựa cây rất độc, nhân quả chứa chất độc gây mê và
hạt đều có độc nên không dùng trong.
|
|