|
Táo
Táo,
Táo ta, Táo chua - Ziziphus mauritiana Lam., thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.
Mô
tả: Cây nhỡ, cành thòng
xuống, lúc non có lông, sau nhẵn màu xám đen, có gai. Lá hình bầu
dục hay trái xoan, mặt trên màu lục đậm và nhẵn, mặt dưới có
lông dày mềm màu hung, mép khía răng, 3 gân gốc. Hoa thành xim ở nách
lá, cánh hoa màu trắng nhạt, có móng hẹp. Quả hạch hình cầu có
vỏ nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín hơi vàng, vỏ quả giữa vị
ngọt hơi chua. Quả có một hạch cứng sù sì, trong chứa một
hạt dẹt (Táo nhân).
Cây
có hoa tháng 6-12, có quả tháng 10 tới tháng 3 năm sau. Nhưng thường
thì cây ra hoa kết quả hầu như quanh năm.
Bộ
phận dùng: Nhân (chính là hạt táo), lá, quả, vỏ cây - Semen,
Folium, Fructus et Cortex Ziziphi Mauritianae.
Nhân táo ở trong hạch, hình đĩa hay hình trứng, có một đầu
nhọn, một đầu phẳng, gọi là Toan táo nhân.
Nơi
sống và thu hái: Loài cây cổ
nhiệt đới (Phi Châu) được trồng nhiều ở các xứ nóng ở châu
Phi. ả Rập, Ấn Độ và các nước khác. Ở nước ta, cũng trồng
nhiều lấy quả ăn và hạt làm thuốc. Cây mọc nhanh, tái sinh
khoẻ. Mùa quả chín, nhặt hạt táo rửa sạch phơi khô, xay vỡ
vỏ và sàng lấy nhân, phơi hoặc sấy cho tới khô.
Thành
phần hóa học: Táo nhân có
dầu béo, phytosteron, acid butyric; lá chứa flavonoid.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi
đắng, mùi thơm, tính bình, có tác dụng an thần, tiêu viêm, trừ
ho. Lá có vị chua chát, hơi có nhớt, tính mát; có tác dụng hạ
nhiệt, giải độc, tiêu viêm, trừ ho. Quả có vị chua chát,
ngọt, hơi có nhớt, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, trừ ho.
Quả chín phơi khô bổ tỳ, ích khí. Vỏ có vị chát, hơi đắng,
tính bình, có tác dụng tiêu viêm, sinh cơ và cầm máu.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Táo nhân dùng trị mất ngủ, hồi hộp hay quên, chân tay nhức
mỏi; mồ hôi trộm. Dùng sống gây mất ngủ. Ngày dùng 0,8-1,2g
(15-20 hạt) giã nhỏ chế nước uống hay sắc uống.
Lá
dùng chữa ho. Ngày dùng 20-40g sắc uống. Dùng ngoài chữa lở loét,
ung nhọt, sốt phát ban (xông, tắm).
Quả
chín phơi khô dùng chữa lỵ, cao huyết áp.
Vỏ
cây dùng trị bỏng, cầm máu và chữa ỉa chảy. Cũng dùng với lá
táo và một số vị thuốc khác chữa viêm lợi và kiết lỵ.
Đơn
thuốc:
1.
Mất ngủ, buồn phiền: 15-20 hạt giã nhỏ sắc uống.
2.
Ho, ho gà: 20-40g lá sắc uống, phối hợp với nhiều vị thuốc khác
như lá chanh, lá dâu.
3.
Chữa kinh hãi hồi hộp, ít ngủ, khó ngủ, hay nằm mê, hoảng
hốt mất trí: Dùng Nhân hạt táo khô, Sinh địa, Hạt muồng sao,
Mạch môn, Long nhãn, Hạt sen, mỗi vị 12g sắc uống, hoặc tán
bột viên với mật ong, uống mỗi ngày 20-25g.
|
|