|
Ngọc
lan tây
Ngọc
lan tây, Hoàng lan -Cananga odorata
(Lam.) Hook. f..et Thoms, thuộc họ Na - Annonaceae.
Mô tả:
Cây gỗ lớn, cao hơn 10m; vỏ xám tro; nhánh không lông. Lá mọc so
le theo hai hàng; phiến lá bầu dục, không lông, gân phụ 9-10 cặp;
cuống 7-9mm. Hoa mọc thành cụm trên những nhánh ngắn không lá;
cuống dài; lá đài 3, nhỏ hình tam giác; cánh hoa 6, thon hẹp, vàng
lục; nhị nhiều, lá noãn 8-10. Quả nằm trên cuống tạo thành
một dạng tán, dạng quả mọng, màu lục, với 3-8 hạt dẹt, bóng.
Ra
hoa quanh năm.
Bộ phận dùng:
Vỏ, lá, hạt, hoa, tinh dầu - Cortex, Folium, Semen, Flos et Oleum Canangae Odoratae.
Nơi sống và thu hái:
Cây trồng quanh nhà, trong công viên khắp nơi ở nước ta, lấy bóng
mát và lấy hoa thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Thành phần hoá học:
Hoa chứa tinh dầu thơm rất quí gọi là ylang, ylang mùi dễ chịu.
Tinh dầu chứa linalol, safrol, eugenol, geraniol, pinen sequiterpen,
cadinon, benzoat benzal, các acid acetic, benzoic, formic, salicilic, valeric.
Tính vị, tác dụng:
Các bộ phận của cây, nhất là tinh dầu có tác dụng giảm sự tăng
biên độ hô hấp và nhịp tim đập nhanh, giảm huyết áp, giảm kích
thích phản xạ, còn có tác dụng kháng sinh, có thể kích dục.
Ở
Thái Lan, lá và gỗ được xem như lợi tiểu, còn hoa có tác dụng
trợ tim.
Công dụng:
Vỏ sắc uống dùng trị sốt rét, cũng dùng nấu nước gội đầu
cho sạch gàu. Lá giã đắp hoặc nấu nước rửa trị ghẻ, trừ sâu.
Hoa
khô dùng sắc uống trị sốt rét, hoặc tán bột chữa hen, còn dùng
ngâm trong dầu dừa để xức tóc.
Hạt
cũng dùng chữa sốt định kỳ.
Tinh
dầu hoà tan trong các chất béo được xem như có tính năng trị
sốt rét.
Ở
Âu châu, người ta dùng tinh dầu để chữa chứng nhịp tim đập
nhanh, huyết áp cao, bệnh đường ruột, bài tiết mủ, sự bất
lực và lãnh đạm tình dục.
Ghi chú:
Còn có một thứ khác: Ngọc lan tây dạng bụi - Cananga
odorata (Lam.) Hook. f. et Th. var.
fruticosa (Craib) J. Sinel., trồng ở Thảo cầm viên có hoa được
dùng ở Thái Lan với tác dụng trợ tim, lợi tiêu hoá, bổ máu.
|
|