|
Ngải
Nhật
Ngải
Nhật, Mẫu hao - Artemisia japonica
Thunb., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả:
Cây thơm, mọc nhiều năm, đứng cao 50-150cm. Lá không cuống,
phiến thon ngược, nhỏ, dài 2-4cm, từ từ hẹp lên ngọn và nhánh,
không lông. Chuỳ hoa mang chùm dài, hẹp, nhánh mang nhiều hoa đầu
gắn một bên; hoa đầu có cuống, cao 2mm. Lá bắc có mép trong, không
lông; hoa hình ống cả, hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng tính. Quả
bế không có mào lông, cao 0,5mm.
Hoa
tháng 9-12.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Artemisiae Japonicae,
thường gọi là Mẫu hao.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc dọc đường đi, trên đất có cát nhiều nơi từ Lạng Sơn,
Hà Bắc, Hoà Bình, Ninh Bình, Hà Nội đến Kontum, Lâm Đồng. Thu hái
vào mùa xuân hạ, mùa thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học:
Có tinh dầu.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, hơi ngọt, tính bình, mùi thơm; có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, giải thử, khư phong thấp, chỉ huyết.
Công dụng:
Trị: 1. Cảm sốt, đau đầu (cảm mạo do nắng, sốt không ra mồ
hôi); 2. Sưng amygdal, lở miệng; 3. Sốt rét; 4. Lao phổi kèm theo
sốt, lao xương; 5. Huyết áp cao. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc
sắc.
Dùng
ngoài, giã cây tươi với lượng vừa đủ làm thuốc đắp trị:
vết thương chảy máu, viêm mủ da, eczema, mụn nhọt, rắn độc
cắn.
Cũng
dùng chữa đau răng, chảy máu cam, đái ra máu, bỏng nước sôi, đau
nhức do phong thấp.
Đơn thuốc:
1.
Sưng amygdal: Cây tươi Ngải Nhật 30-60g, thái nhỏ đun sôi uống.
2.
Lao phổi có sốt, kéo dài thành sốt nặng: Ngải Nhật 10g, Địa
cốt bì 15g, sắc uống.
|
|