|
Na
Na,
Mãng cầu, Mãng cầu ta, Màng cầu dai - Annona
squamosa L., thuộc họ Na - Annonaceae.
Mô tả:
Cây cao 2-8m, vỏ có nhiều lỗ bì nhỏ, tròn, trắng. Lá hình mũi mác,
tù hay nhọn, hơi mốc mốc ở phần dưới, hoàn toàn nhẵn, thường
là mềm, dài 10cm, rộng 4cm, có 6-7 cặp gân phụ. Hoa nhỏ, màu xanh
lục, mọc đối với lá, có cuống dài 2-3cm. Hoa thường rũ
xuống, có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa ngoài hẹp và dày, các cánh
hoa ở trong rất hẹp hoặc thiếu hẳn, nhiều nhị và nhiều lá noãn.
Quả mọng kép, màu xanh mốc, gần như hình cầu, đường kính
7-10cm, có từng múi, mỗi múi ứng với một lá noãn. Thịt quả
trắng. Hạt đen có vỏ cứng.
Bộ phận dùng:
Rễ, lá, quả, hạt - Radix, Folium, Fructus et Semen Annonae Squamosae.
Nơi sống và thu hái:
Gốc ở quần đảo Angti, được đem vào trồng ở nước ta lấy
quả ăn. Thịt quả mềm và thơm, ngọt, ngon nhất là Na dai. Các
bộ phận của cây có thể thu hái quanh năm, thường dùng tươi.
Thành phần hoá học:
Trong quả có 72% glucose, 14,52% saccharose, 1,73% tinh bột, 2,7% protid và
vitamin C. Trong lá có một alcaloid vô định hình, không có glucosid,
lá xanh chứa 0,08% dầu. Hạt chứa 38,5-42% dầu, trong đó các acid béo
(acid myristic, palmitic, stearic, arachidic, hexadecanoic và oleic) chiếm
tỷ lệ lớn. Trong hạt có một alcaloid vô định hình gọi là
anonain. Chất độc trong hạt và rễ là các glycerid và các acid có
phân tử lớn. Lá, vỏ và rễ chứa acid hydrocyanic. Vỏ chứa
anonain.
Tính vị, tác dụng:
Quả Na vị ngọt, chua, tính ấm; có tác dụng hạ khí tiêu đờm.
Quả xanh làm săn da, tiêu sưng. Hạt Na có vị đắng, hơi hôi, tính
lạnh, có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Lá
cũng có tác dụng kháng sinh tiêu viêm, sát trùng. Rễ cầm ỉa
chảy.
Công dụng:
Quả Na dùng chữa đi lỵ, tiết tinh, đái tháo, bệnh tiêu khát.
Quả xanh dùng chữa lỵ và ỉa chảy. Quả Na điếc dùng trị mụn
nhọt, đắp lên vú bị sưng. Hạt thường được dùng diệt côn
trùng, trừ chấy rận. Lá Na dùng trị sốt rét cơn lâu ngày, mụn
nhọt sưng tấy, ghẻ. Rễ và vỏ cây dùng trị ỉa chảy và trục
giun.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc), lá dùng trị xích lỵ cấp tính; lá dùng trị
trẻ em lòi dom; quả dùng trị phù thũng ác tính.
Ở
Thái Lan, lá tươi và rễ dùng trị chấy, mụn nhọt, nấm tóc và
lang ben.
Ở
Ấn Độ, rễ được dùng gây xổ; hạt, quả và lá dùng diệt côn
trùng, duốc cá, diệt chấy; hạt kích thích và gây sảy thai.
Đơn thuốc:
1.
Đi lỵ ra nước không dứt: 10 quả Na ương (chín nửa chừng) lấy
thịt ra, còn vỏ và hạt cho vào 2 bát nước, sắc còn một bát,
ăn thịt quả và uống nước sắc.
2.
Nhọt ở vú: Quả Na điếc mài với dấm bôi nhiều lần.
3.
Sốt rét cơn lâu ngày. Vò một nắm lá (20-30g) giã nhỏ, chế thêm
nước sôi vào vắt lấy một bát nước cốt, lọc qua vải, phơi sương,
sáng hôm sau thêm tí rượu quấy uống trước lúc lên cơn hai
giờ. Mỗi ngày uống một lần, uống liền 5-7 ngày.
4.
Mụn nhọt sưng tấy: Lá Na, lá Bồ công anh, cũng giã đắp.
5.
Giun đũa chòi lên ợ ra nước trong: Dùng một nắm rễ Na mọc về
hướng Đông, rửa sạch, sao qua, sắc uống thì giun ra.
6.
Trừ chấy, rận: Giã nhỏ hạt lấy nước gội đầu hay ngâm
quần áo. Để trừ chấy, giã nhỏ hạt Na trộn với rượu hoặc
giấm mà vò vào đầu, xát vào chân tóc, bịt khăn lại, giữ 15 phút
rồi gội đầu. Tránh không cho va vào mắt vì có độc.
|
|