EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Ngũ
vị tử nam Ngũ
vị tử nam, Ngũ vị nam - Kadsura
longipedunculata Finet et Gagnep., thuộc họ Ngũ vị - Schisandraceae. Mô tả:
Cây leo thường xanh, dài 2,5-4m; thân nhẵn không lông. Lá đơn,
mọc so le, dài 7-11cm, rộng 2,5-5,5cm, đầu nhọn, mép có răng thưa,
cứng, dai, mặt trên màu lục xám, mặt dưới màu trắng sáng, có
chấm vàng. Hoa đơn tính, mọc ở nách lá; cuống hoa dài. Bao hoa
8-17 bản hình chuỳ tròn, màu trắng và vàng nhạt. Trong hoa đực,
nhị họp lại thành hình cầu; trong hoa cái, các lá noãn rời dính
trên một trục hoa ngắn thành hình đầu. Quả kép hình cầu tròn
gồm nhiều quả thịt nom giống quả Na, khi chín màu vàng phớt
hồng. Hoa
nở vào mùa thu. Bộ phận dùng:
Rễ, dây, lá, quả - Radix, Caulis, Folium et Fructus Kadsurae Longipedunculatae. Nơi sống và thu hái:
Loài của Nhật Bản, Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Cây mọc hoang
ở rừng, leo lên các cây to. Thu
hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi khô dùng. Quả thu hái
vào mùa đông, khi chín, phơi khô. Tính vị, tác dụng:
Thân cây có chất dính nhớt, như hồ keo. Vỏ rễ ngoài có màu nâu,
cắt ra thì thấy trong đỏ có lẫn màu trắng, và có mùi thơm
của Long não. Rễ có vị hơi ngọt, đắng, tính hơi ấm, có mùi
thơm; có tác dụng hoạt huyết khư phong tán ứ chỉ thống. Công dụng:
Nhân dân dùng quả làm thuốc trị suy nhược và liệt dương. Hạt
được dùng thay vị Ngũ vị, do đó mà có tên trên. Ở
Trung Quốc, người ta dùng rễ trị: 1. Viêm dạ dày mạn tính, loét
dạ dày và hành tá tràng, viêm ruột và dạ dày cấp tính; 2. Phong
thấp gân xương đau nhức, đòn ngã sưng đau. Liều
dùng: 12-20g, dạng thuốc sắc; có thể tán bột dùng uống trong
1-2g. Dây lá, quả cũng được sử dụng làm thuốc hành khí, hoạt
huyết, tiêu thũng, liễm phế. |
||