|
Nóng
Nóng
- Saurauia tristyla DC., thuộc họ
Nóng - Saurauiaceae.
Mô tả:
Cây nhỡ, cao 4-6m. Cành tròn, có khía rãnh không đều, cành non có
lông ráp màu đỏ. Lá mọc so le, thường tụ họp ở ngọn cành;
phiến lá hình trái xoan ngược hay hình bầu dục có chóp nhọn
sắc, nhẵn, mép lá lượn sóng, hai mặt lá đều có lông ráp. Hoa
nhỏ, màu hồng nhạt, họp thành cụm hoa hình xim hai ngả ở nách
lá đã rụng; cuống hoa 1-4, hình sợi; lá đài 5, xoan tù; cánh hoa
5, xoan tù, hơi dính ở gốc, nhị đính ở dưới gốc cánh hoa;
bầu nhẵn, hình trứng, có 3 cạnh, phía trên có một cột vòi
nhuỵ mảnh do 3-4 vòi nhuỵ đính lại với nhau làm một ở gốc
tạo thành. Quả chín màu trắng tím, có thịt nhầy.
Ra
hoa tháng 5-7, có quả tháng 8-9.
Bộ phận dùng:
Rễ, vỏ cây, hạt - Radix, Cortex et Semen Saurauiae Tristylae.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia và Việt Nam. Cây
mọc rộng rãi ở nhiều tỉnh phía Bắc: Lào Cai, Tuyên Quang, Lạng
Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình, thường gặp
ở ven các suối trong rừng thứ sinh. Thu hái quả khi chín, vỏ cây
thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân.
Tính vị, tác dụng:
Vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sinh
cơ giảm đau, sơ phong chỉ khái. Quả có tác dụng khai vị, làm ăn
ngon. Vỏ có tính giải độc, làm tiêu sưng.
Công dụng:
Quả dùng ăn sống. Dân gian thường dùng vỏ giữa của thân thái
mỏng, giã ra lấy nước uống, bã đắp chữa rắn cắn, cũng dùng
đắp các vết sưng tấy, sai khớp.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc), vỏ và hạt được dùng trị viêm gan mạn tính,
đau răng do phong hoả, ho do phong nhiệt, bỏng lửa.
|
|