|
Nhài
Nhài,
Lài - Jasminum sambac (L.), Ait.,
thuộc họ Nhài - Oleaceae.
Mô tả:
Cây nhỡ có khi leo, cao 0,5-3m, có nhiều cành mọc xoà ra. Lá hình trái xoan bầu
dục, bóng cả hai mặt, có lông ở dưới, ở kẽ những gân phụ. Cụm hoa ở ngọn, thưa
hoa. Lá bắc hình sợi. Hoa màu trắng, thơm ngát. Quả hình cầu, màu đen bao bởi
đài tồn tại, có 2 ngăn.
Bộ phận dùng:
Hoa, lá và rễ - Flos, Folium et Radix
Jasmini.
Nơi sống và thu hái:
Cây gốc ở Ấn Độ, được trồng làm cảnh khắp nơi. Hoa thường
dùng để ướp trà hoặc để làm thơm thức ăn. Vào mùa thu đông,
đào lấy rễ, rửa sạch, thái nhỏ, phơi hay sấy khô. Lá thu hái
quanh năm. Hoa thu hái vào hè thu, khi mới nở, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học:
Chỉ mới biết trong hoa có một chất béo thơm, hàm lượng 0,08%.
Thành phần chủ yếu của chất béo này là parafin, ester formic
acetic-benzoic-linalyl và este anthranylic metyl và indol.
Tính vị, tác dụng:
Hoa và lá nhài có vị cay và ngọt, tính mát; có tác dụng trấn
thống, thanh nhiệt giải biểu, lợi thấp. Rễ có vị cay ngọt, tính
mát, hơi có độc; có tác dụng trấn thống, gây tê, an thần.
Công dụng:
Hoa và lá dùng trị ngoại cảm phát sốt, đau bụng, ỉa chảy,
lỵ, mụn nhọt độc. Hoa sắc nước dùng rửa mặt, chữa viêm màng
khoé mắt và màng mộng, chữa trẻ em lên sởi có sốt, sởi mọc
không đều. Lá cũng dùng trị bạch đới. Lá khô ngâm trong nước
rồi làm thành dạng thuốc đắp trị loét ngoan cố. Rễ trị mất
ngủ, đòn ngã bị thương. Còn dùng để điều kinh. Cũng dùng nước
sắc bôi trị viêm mũi, viêm giác mạc.
Liều
dùng: 3-5g hoa, lá dạng thuốc sắc, còn dùng hoa pha làm trà uống;
dùng 1-1,5g rễ nghiền trong nước.
Người
có thai và cơ thể suy nhược không nên dùng.
Đơn thuốc:
1.
Ngoại cảm phát sốt, ỉa chảy: Hoa Nhài 6g, Chè xanh 10g, Thảo
quả 3g, sắc uống.
2.
Đau mắt: Hoa nhài 6g, dùng riêng hay phối hợp với Kim ngân hoa và
hoa Bạch cúc, mỗi vị 9g, đun sôi lấy nước xông rồi uống.
Hoặc lấy lá giã vắt lấy nước, trộn với lòng trắng trứng gà
đắp.
3.
Mất ngủ: Rễ Nhài 1-1,5g, nghiền trong nước, lấy hỗn dịch
uống.
4.
Rôm sẩy: Lá Nhài vò vào nước để tắm, có thể phối hợp với
lá Ngải cứu.
|
|