|
Ngái
Ngái
- Ficus hispida L. f., thuộc họ Dâu
tằm - Moraceae.
Mô tả:
Cây có kích thước trung bình, cao 3-5m, có các nhánh khoẻ, lúc đầu
có lông cứng màu nâu hay tái, về sau nhẵn. Lá mọc đối, ít
nhất cũng là ở ngọn các nhánh, hình trái xoan ngược hay bầu
dục, tù hay tròn ở gốc, có mũi ở chóp, có răng, có lông nhám
ở cả hai mặt, dài 11-20cm, rộng 5 -12cm, có 3 gân, hai gân bên lên
đến phân nửa phiến; cuống có lông ráp, dài 15-30mm. Quả sung có
cuống và mọc trên một nhánh ngắn đặc biệt ít khi có lá, nằm
ở gốc thân và kéo ra trên mặt đất. Quả này có lông nhám, đường
kính 1-2cm, lúc chín màu vàng. Có những thứ khác nhau có quả mọc
trên thân hay ở đất, lông tái hay nâu đen, quả đỏ hay quả vàng.
Có
hoa từ tháng 1-4.
Bộ phận dùng:
Rễ, lá, vỏ và quả - Radix, Folium, Cortex et Fructus Fici Hispidae.
Nơi sống và thu hái:
Cây của miền Đông Dương và miền Malaixia, châu Đại dương,
mọc hoang ở khắp nơi. Có thể thu hái các bộ phận của cây
quanh năm. Rửa rễ, phơi khô, lột bỏ lớp vỏ ngoài, dùng lớp
thứ hai. Nhặt bỏ lông trên lá rồi sấy khô.
Thành phần hoá học:
Có saponin.
Tính vị, tác dụng:
Có vị ngọt dịu, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp,
tiêu tích hoá đàm. Ở Ấn Độ, quả, hạt và vỏ được xem như
có tác dụng xổ, gây nôn.
Công dụng:
Thường dùng chữa: 1. Cảm mạo, viêm nhánh phế quản; 2. Tiêu hoá
kém, lỵ; 3. Phong thấp, đau nhức khớp, đòn ngã tổn thương; 4.
Cụm nhọt ở nách, đinh râu. Liều dùng: 15-30g, dạng thuốc sắc.
Giã cây tươi đắp ngoài hay nấu nước rửa.
Ở
Malaixia, nước sắc lá dùng uống trị sốt rét và dùng cho phụ
nữ sau khi sinh uống. Nước sắc vỏ dùng trị sốt cho trẻ em.
Vỏ dùng làm thuốc gây nôn. Quả chín dùng ăn có tính lợi sữa.
Ở
Java và Trung Quốc, người ta cũng dùng quả làm mứt. Quả đốt thành
than ngâm nước hay rượu chữa đau răng. Rễ sao vàng sắc uống điều
kinh. Quả ăn sống gây ngộ độc.
Đơn thuốc:
1.
Cụm nhọt: Giã lá và quả tươi và đắp vào chỗ đau.
2.
Đinh râu: Búp Ngái lẫn với hạt Cau giã đắp.
3.
Đau mắt: Nhựa Ngái phết vào giấy mỏng (cắt tròn thành đồng
xu) dán vào đuôi con mắt 1-2 ngày.
|
|