|
Nho
núi
Nho
núi - Ampelopsis brevipedunculata
(Maxim.) Trautv., thuộc họ Nho - Vitaceae.
Mô tả:
Dây leo, cành không lông. Lá có phiến hình tim, dài 6-12cm (đến
20cm), thường có hai thuỳ nhỏ, không lông, mặt trên màu lục
mờ, mặt dưới nhạt màu và bóng; gân từ gốc 5, gân phụ 3-4
cặp, mép có răng to. Chùm mang xim lưỡng phân hay tam phân đối
diện với lá, ở nhánh non; hoa màu vàng lục, thơm. Quả mọng tròn,
đường kính 6-8mm, màu lam đen.
Hoa
quả tháng 2.
Bộ phận dùng:
Quả, rễ - Fructus et Radix Ampelopsis,
ở Trung Quốc gọi nó là Sơn bồ đào.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Nam Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Ở nước
ta chỉ gặp ở Quảng Ninh và Hà Nội. Thu hái quả và thân vào mùa
hạ, mùa thu. Quả phơi khô dùng; rễ thu về rửa sạch, thái nhỏ
phơi khô hoặc dùng tươi.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, đắng, tính mát, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt
giải độc, hoạt huyết tán ứ, khư phong trừ thấp.
Công dụng:
Ở Trung Quốc được dùng trị: Cước khí thuỷ thũng, đòn ngã
tổn thương, phong thấp đau lưng chân, mụn nhọt lở ngứa.
Liều
dùng 15-30g khô, dùng ngoài tuỳ lượng giã đắp.
Đơn thuốc:
(ở Trung Quốc)
1.
Đòn ngã đau nhức, ngoại thương ứ máu: Rễ Nho núi 1-3g, nghiền
thành bột, hoà với rượu nóng.
2.
Phong thấp đau lưng chân: Rễ Nho núi 15-30g, sắc nước uống.
3.
Cước khí thuỷ thũng: Rễ Nho núi 15-30g, sắc nước uống.
|
|