|
Ngũ
gia hương
Ngũ
gia hương - Acanthopanax trifoliatus
(L.) Merr., thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae.
Mô tả:
Cây bụi nhỏ, cao 1-7m, cành vươn dài, có gai, sống dựa. Lá kép
mọc so le, thường gồm 3, có khi 4-5 lá chét, dài 2-8cm, rộng 1,5
tới 4cm, mép lá khía răng, đôi khi có gai ở gân giữa, cuống lá
có bẹ và gai. Cụm hoa phân nhánh gồm 3-7(10) tán mọc ở ngọn nhánh.
Hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa màu vàng lục, nhị 5, bầu 2 ô. Quả hình
cầu, hơi dẹt, khi chín màu đen, chứa hai hạt.
Hoa
tháng 8-9, quả tháng 11-12.
Bộ phận dùng:
Vỏ (rễ, thân) - Cortex Acanthopanacis
Trifoliali, thường gọi là Ngũ gia bì. Rễ, lá, cành nhỏ cũng
được dùng, thường gọi là Bạch lặc.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Ấn Độ, các nước Đông Dương, Trung Quốc,
Nhật Bản tới Philippin. Ở nước ta, cây mọc hoang ở núi cao
trong các rừng thưa ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai, Vĩnh
Phú, Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Nam Hà. Thu hoạch vỏ rễ, vỏ thân
vào mùa hạ, mùa thu. Ủ cho thơm, phơi trong bóng râm, chỗ thoáng
gió, tới khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch phơi khô. Lá thu hái
vào mùa hè, mùa thu, dùng tươi.
Thành phần hoá học:
Vỏ cây chứa saponin triterpen, acid oleanolic, acid kaurenoic.
Tính vị, tác dụng:
Vỏ cũng có tính vị, tác dụng như vỏ Ngũ gia nhỏ. Rễ lá có
vị đắng và cay, tính mát, có mùi thơm; có tác dụng hoạt huyết
hành khí, tán ứ chỉ thống, khử phong thanh nhiệt; có sách ghi là
khư phong trừ thấp, thư cân hoạt huyết, tiêu thũng giải độc.
Công dụng:
-
Vỏ được coi như vị thuốc bổ. Nước sắc và rượu chế từ
vỏ cây được dùng phổ biến làm thuốc bổ nâng cao sức của các
cơ, tăng trí nhớ, ngoài ra còn dùng làm thuốc chữa bệnh phụ
khoa, chữa đàn ông liệt dương, chữa các bệnh dạ dày, nhất là
nó còn có hiệu lực để chữa bệnh chậm lớn của trẻ em. Vỏ
ngâm rượu cũng dùng chữa bệnh tê thấp.
-
Rễ và cành dùng chữa: 1. Cảm mạo sốt cao, ho đau ngực; 2. Đau lưng,
phong thấp đau nhức khớp; 3. Đau dạ dày, viêm ruột, đau bụng
ỉa chảy; 4. Vàng da, viêm túi mật; 5. Sỏi niệu đạo, bạch đới;
6. Gẫy xương, viêm tuyến vú.
-
Dây 30-60g, sắc uống. Dùng ngoài chữa đòn ngã, eczema, mụn nhọt
và viêm mủ da, giã rễ tươi và lá đắp ngoài hoặc nấu nước
rửa, tắm.
-
Cành nhỏ nấu lên rửa, tắm chữa ngứa, ghẻ. Rễ và lá của nó
cùng với hoa Cúc trắng giã nhỏ đắp mụn nhọt và nứt kẽ chân
cũng có công hiệu.
|
|