|
Lan
một lá
Lan
một lá, Lan cờ, thanh thiên quỳ, Trâu châu - Nervilia fordii
(Hance) Schltr., thuộc họ Lan- Orchidaceae.
Mô tả: Ðịa lan nhỏ,
cao 10-30cm, sống nhiều năm, lụi vào mùa khô và mọc lên hằng năm
vào mùa xuân. Thân rễ tròn dạng củ. Phần trên mặt đất rất
ngắn. Chỉ có một lá duy nhất; phiến hình tim tam gác, rộng
4-8cm, trên cuống dài. Cụm hoa hình bông, thường xuất hiện trước
khi mọc lá; lá bắc nhọn dài 6-7mm; hoa màu trắng, đốm tím
hồng, phiến hoa hình dầm, dài 1cm, môi tam giác, thuỳ nhọn tròn,
có lông dày, cột cao 5-7mm.
Hoa
tháng 3-4, Quả tháng 5-6.
Bộ phận dùng: Toàn cây
hay củ, có khi chỉ dùng lá - Herba Nerviliae thường gọi là
Thanh thiên quỳ.
Nơi sống và thu hái: Loài
phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan. Ở nước ta lan một lá
mọc trên kẽ đá, nơi rợp vùng núi đá vôi và ở nơi ẩm vùng
chân núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Hoà Bình, Ninh Bình. Thu hái vào
mùa thu, rửa sạch, phơi khô, vò nhẹ rồi phơi lại. Phơi và vò
ngày 2-3 lần cho tới khô hẳn. Cũng có thể thu hái toàn cây quanh
năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt,
nhuận phế, giảm ho, làm dịu đau, tán ứ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở nước ta đồng bào sử dụng lá làm thuốc giải độc,
nhất là ngộ độc nấm. Người ta dùng 2-3 lá phơi khô thái nhỏ,
hãm với nước sôi trong ít phút rồi chiết nước uống. Ngày
uống 2 lần. Người ta cũng dùng nó làm thuốc bồi dưỡng cơ
thể, thuốc bổ và mát phổi, chữa lao phổi, ho. Ngày dùng 10-20 lá
dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm, hấp đường hoặc chế biến
thành cao lỏng để uống. Dùng ngoài lấy lá tươi giã nát, đắp
lên các chỗ đau nhức hoặc đắp mụn nhọt các vết lở.
Ở
Trung Quốc, toàn cây được dùng trị 1. Ho lao phổi, viêm phế
quản; 2. Viêm miệng, viêm họng cấp tính, tạng lao; 3. Trẻ em
hấp thụ kém và nuôi dưỡng kém; 4. Rối loạn kinh nguyệt; 5. Ðòn
ngã tổn thương, viêm mủ da. Liều dùng 10-15g dạng thuốc sắc
hoặc ngâm rượu. Dùng ngoài giã củ tươi vừa đủ đắp vào
chỗ đau.
Ðơn thuốc:
1.
Viêm miệng, viêm họng cấp tính: cây tươi lan một lá dùng nhai.
2.
Tạng lao: Lan một lá 15g nấu với thịt lợn làm canh ăn.
3.
Trẻ em hấp thụ kém và nuôi dưỡng kém: Củ lan một lá 5-10g
nấu với thịt lợn nạc hoặc trứng gia cầm và ăn như thức ăn.
Ghi chú: Ở nước ta còn
có một số loài khác cùng chi như Nervilia crispata (Blunne) Schltr.
N.plicata (Andr) Schltr. N.prainiana (King et Pant) Seidenf, cũng có thể
sử dụng.
Lan
phượng vĩ
|
|