|
Lục
lạc sét
Lục
lạc sét- Crotalaria ferruginea
Graham ex Benth; thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô
tả: Cây thảo nhiều năm, cao
40-60cm; nhánh đầy lông hoe dài. Lá đa dạng, thường tròn dài, dài
3-4cm, gân phụ 3 cặp, rất mảnh, lá kèm tam giác cao 3mm, lâu
rụng. Chùm ít hoa; đài 15mm, hai môi; tràng vàng. Quả dài 3cm, không
lông, đen; hạt đen đen, to 2mm.
Ra
hoa quả từ mùa hè đến mùa đông.
Bộ
phận dùng: Toàn cây và rễ - Herba
et Radix Crotalariae Ferrugineae.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
dọc đường, ruộng khô, rừng thay lá, rừng rậm đến 1800m khắp
nước ta từ Cao Bằng, Lạng Sơn qua Thừa Thiên- Huế đến Kontum,
Lâm Đồng.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi
chua, tính ấm; có tác dụng bổ tỳ thận, liễm phế khí, lợi
thuỷ, giải độc. Có tác giả cho là cây có tác dụng tiêu viêm,
chỉ khái, bình suyễn, lợi niệu, tiêu thũng.
Công
dụng: Ở Trung Quốc, cây thường
dùng chữa 1. Mụn nhọt, lở ngứa lâu không lành miệng; 2. Khí hư
ù tai; 3. Sau khi khỏi bệnh tai bị điếc; 4. Thận hư di tinh. Rễ dùng
chữa ho lâu, phổi yếu dễ mệt mỏi, cây tươi dùng chữa mụn
lở ngứa. Có nơi dùng toàn cây trị cảm mạo, viêm nhánh khí
quản mạn tính, sưng amygdal, lâm ba kết hạch, viêm thận, viêm bàng
quang, di tinh, mụn nhọt, diệt gòi và bọ gậy.
Đơn
thuốc:
1.
Đinh sang: Giã cây tươi lượng vừa đủ dùng đắp.
2.
Di tinh: Lục lạc sét 30g, thận lợn 1 đôi thêm nước nấu nhừ, dùng
ăn.
|
|