EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Lộc
vừng Lộc
vừng, Chiếc- Barringtonia acutangula (L) Gaertn, thuộc họ Lộc
vừng - Lecythidaceae. Mô
tả: Cây gỗ trung bình cao 8-10m, cành già màu nâu đen. Lá xoan,
thuôn, thon hẹp ở gốc, tù hay hơi có mũi ở đầu, dài 8-12cm,
rộng 4-5cm, nhạt màu, cứng, cuống lá ngắn thường có màu đỏ,
hoa nhiều, thành chùm dạng bông ở ngọn, mảnh, dài 40cm hay hơn.
Quả thuôn hay bầu dục, dài 3cm, dày 2cm, có 4 góc rẽ gần như là
cành. Hạt đơn độc. Hoa
tháng 7, quả tháng 9. Bộ
phận dùng: Vỏ, thân, quả - Cortex
et Fructus Barringtoniae Acutangulae. Nơi
sống và thu hái: Cây phân bố
ở khắp nước ta, mọc hoang ở rừng thưa, bờ bãi hoặc chỗ ẩm
mát ở đồng bằng và trung du. Thường mọc ven bờ các ao, đầm,
hồ nước ngọt và nước lợ. Còn phân bố ở Lào, Campuchia, Thái
Lan, Ấn Ðộ, Mianma, Xri Lanca, Malaixia. Thu hái vỏ thân quanh năm, thái
phiến, phơi khô. Quả thường dùng tươi. Thành
phần hoá học: Hạt chứa
tanin, gôm nhựa và 2 saponin, một chất cố độc là glucosid -
saponin có tên là barringtonin. Tính
vị, tác dụng: Vỏ se và hạ
nhiệt, quả cũng có vị se. Gỗ có tính cầm máu. Rễ rất đắng
giải nhiệt, giải khát. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá non và chồi non mà ta gọi là Lộc vừng có vị chát chát dùng
ăn ghém với rau và các thức ăn khác. Vỏ thân thường dùng chữa
đau bụng, sốt, ỉa chảy. Liều dùng 8-16g vỏ sắc uống. Dùng nước
ép quả bôi chữa chàm. Ta cũng dùng quả làm thuốc duốc cá. ở
Campuchia, người ta dùng vỏ thân uống trong trị ỉa chảy và
bệnh lậu và trị sốt rét. Dùng ngoài lấy vỏ nhai với Cần thăng
để lấy nước dùng trị các vết cắn và các vết thương do côn
trùng độc cắn. Nước sắc vỏ cũng dùng trị các vết thương.
Gỗ ngâm nước cho một chất lỏng có tính cầm máu dùng để
uống trong trường hợp kinh nguyệt quá nhiều. Quả nghiền thành
bột, trộn với đường dùng trong trường hợp viêm lợi răng. ở
Ấn Ðộ, người ta dùng vỏ cây, rễ và hạt để duốc cá, tuy đắng
nhưng không gây độc và cũng dùng hạch quả trộn với sagon dùng
điều trị ỉa chảy. |
||