Lưỡi
rắn trắng Lưỡi
rắn trắng, Bòi ngòi bò - Hedyotis diffusa Willd; thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Mô
tả: Cây thảo sống hằng năm,
mọc bò, nhẵn. Thân cao 30-50m hình bốn cạnh, màu nâu nhạt, tròn
ở gốc. Lá hình dải hơi thuôn dài 1-3cm, rộng 1-3mm, nhọn ở đầu,
màu xám, dai, không cuống, lá kèm khía răng ở đỉnh. Hoa thường
mọc đơn độc, hoặc từng đôi ở nách lá. Đài 4, hình giáo
nhọn, ống đài hình cầu. Tràng 4, màu trắng ít khi hồng. Nhị 4,
đính ở họng ống tràng. Bầu hai ô, 2 đầu nhuỵ, nhiều noãn.
Quả khô, dẹt ở đầu, có đài tồn tại ở đỉnh, chứa nhiều
hạt có góc cạnh. Ra
hoa hầu như quanh năm, nhưng chủ yếu vào mùa hè - thu (tháng 7-9).
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Hedyotidis Diffusae, thường gọi là Bạch hoa xà thiệt thảo. Nơi
sống và thu hái: Thông thường
ở bờ ruộng vùng trung du và ở đồng bằng nhiều nơi, nhất là
vào tháng 6. Thu hái cả cây vào mùa hạ, thu, rửa sạch phơi khô
để dùng. Thành
phần hoá học: Có 31
hydrocarbur; có acid oleanolic, acid p-coumaric, stigmasterol, b-sitosterol,
sitosterol-D-glucose. Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt,
nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết
lợi niệu, tiêu ung tán kết. Công
dụng: Thường dùng trị 1. Viêm
các loại như viêm đường tiết niệu, viêm amygdal, viêm hầu
họng, viêm ruột thừa; 2. Viêm gan và viêm gan hoàng đản cấp,
sỏi mật; 3. U ác tính, có thể kìm hãm hoặc thuyên giảm bệnh
trạng; 4. Lỵ trực trùng; 5. Mụn nhọt ung thũng, đòn ngã bầm đau,
rắn độc cắn, trẻ em cam tích. Dùng khô mỗi lần 40-80g, dùng tươi
mỗi lần 60-320g, sắc nước uống. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã
đắp. Ở
Ấn Độ, nước sắc cây được dùng chữa thiểu năng mật,
huyết xấu, sốt và bệnh lậu. Đơn
thuốc: Viêm ruột thừa: Lưỡi
rắn trắng 60g, sắc nước uống chia 3 lần trong ngày. |
||