|
Kim
ngân
Kim
ngân hay dây Nhẫn đông - Lonicera
japonica Thunb., thuộc họ Kim ngân - Caprifoliaceae.
Mô tả:
Cây leo bằng thân cuốn. Cành non có lông mịn, thân già xoắn. Lá
nguyên, mọc đối. Phiến lá hình trứng dài 4-7cm, rộng 2-4cm, cả
hai mặt lá đều có lông mịn. Hoa mọc từng đôi một ở các nách
lá gần ngọn. Khi mới nở, cánh hoa màu trắng, sau chuyển sang vàng
nhạt, mùi thơm nhẹ 5 cánh hoa dính liền nhau thành ống ở phía dưới,
miệng ống có 2 môi, 5 nhị thò ra ngoài cánh hoa. Bầu dưới. Quả
hình trứng, dài chừng 5mm, màu đen.
Mùa
hoa tháng 3-5, quả tháng 6-8.
Bộ phận dùng:
Hoa và thân dây - Flos et Caulis Lonicerae Japonicae; thường gọi là Kim ngân
hoa - Nhẫn đông
Nơi sống và thu hái:
Loài của miền Đông Á ôn đới (Nhật bản, Triều tiên, Trung
quốc), có mọc hoang ở vùng đông bắc của nước ta (Cao bằng,
Lạng sơn, Quảng Ninh) và thường được trồng ở miền đồng
bằng trung du và miền núi từ Bắc vào Nam. Người ta dùng những
hom thân cành trồng vào tháng 9-10 hoặc tháng 2-3. Sau một năm, cây
đã ra hoa. Khi hoa sắp chớm nở thì thu hái; nên hái vào khoảng
9-10 giờ sáng (lúc này sương đã ráo), nhặt bỏ tạp chất, đem tãi
mỏng phơi trong râm mát hoặc sấy nhẹ đến khô. Dây lá có thể
thu hái quanh năm, thái nhỏ, phơi khô, bảo quản nơi khô ráo, tránh
ẩm.
Thành phần hoá học:
Cây chứa tanin và một saponin. Hoa chứa một flavonoit là scolymosid
lonicerin) và một số carotenoid (S. caroten, cryptoxanthin, auroxanthin),
ở Ấn độ, người ta cho biết có luteolin và i-inositol. Quả mọng
giàu carotenoid mà phần lớn là cryploxanthin. Lá chứa một glucosid
gọi là loganin và khoảng 8% tanin.
Tính
vị tác dụng: Kim ngân có vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng
thanh nhiệt, giải độc, sát trùng. Cây có tác dụng hạ nhiệt,
lợi tiêu hoá và chống lỵ. Nước sắc Kim ngân có tác dụng kháng
khuẩn, tác dụng trêu chuyển hoá chất béo, thêm đường huyết và
chống choáng phản vệ, không có độc tính.
Công dụng:
Thường dùng trị mụn nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt
độc, lỵ, ho do phế nhiệt. Người ta còn dùng Kim ngân trị dị
ứng (viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác) và trị thấp
khớp. Ngày dùng 6-15g hoa dạng thuốc sắc hoặc hãm uống. Nếu dùng
dây thì lấy lượng nhiều hơn 9-13g. Cũng có thể ngâm rượu
hoặc làm thuốc hoàn tán. Có thể chế thành trà uống mát trị
ngoại cảm phát sốt, ho, và phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột,
giải nhiệt, tiêu độc, trừ mẩn ngứa rôm sẩy.
Đơn thuốc:
1.
Thuốc tiêu độc: Kim ngân, Sài đất, Thổ phục linh, mỗi vị 20g
và Cam thảo đất 12g, sắc uống.
2.
Chữa mẩn ngứa, mẩn tịt, mụn nhọt đầu đinh: Kim ngân hoa 10g,
Ké đầu ngựa 4g, nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong
ngày.
3.
Chữa cảm sốt mới phát, sốt phát ban hay nổi mẩn, lên sởi: Dây
Kim ngân 30g, Lá dâu tằm (bánh tẻ) 20g, sắc uống.
4.
Chữa nọc sởi: Kim ngân hoa và rau Diếp cá, đều 10g, sao qua, sắc
uống. Hoặc Kim ngân hoa 30g, Cỏ ban 30 g, dùng tươi giã nhỏ, thêm
nước gạn uống, nếu dùng dược liệu khô thì sắc uống.
|
|