EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Kê Kê,
Lúa kê - Setaria italica (L.) P.
Beanv., thuộc họ Lúa - Poaceae. Mô tả: Cây thảo hằng năm, có thân mọc thành túm, có khi to, đen hay hơi phân nhánh, cao 0,50-1,80m. Lá phẳng, mềm, mọc đứng, hình dải, nhọn dài, có mép ráp hay có gai nhỏ, dài 15-50cm, rộng 1-2cm. Chuỳ hoa dạng bông, nhiều lần kép, khúc khuỷu, ở ngọn thòng xuống và hình trụ, dày đặc, tròn hay thót, ngắn ở đỉnh, dài 10-35cm, rộng 2-3cm. Quả thóc hình bầu dục, dạng cầu, màu trắng.
Bộ phận dùng:
Hạt và mầm hạt (Cốc nha hay Túc nha) - Semen
Setariae et Fructus Setariae Germinatus. Nơi sống và thu hái:
Gốc ở Ấn độ, được trồng nhiều để lấy hạt làm lương
thực và làm thức ăn gia súc. Cây mọc nhanh, có thể mọc trên các
loại đất cát vùng đồng bằng và cả ở trên các vùng núi. Thành phần hoá học:
Sau khi sấy vỏ, hạt chứa 73% hydrat carbon, 10,8% protein và 2,9%
lipid. Các acid amin từ protein được giải phóng do sự lên men
thấp hơn ở sữa và Lúa mì. Tính vị, tác dụng:
Kê có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ thận. Ở Ấn độ,
được xem như lợi tiểu và thu liễm. Cốc nha có vị ngọt, tính
ấm, có tác dụng tiêu thực hoà trung, kiện tỳ khai vị; cốc nha
sao lại tiêu thực; còn cốc nha tiêu (sao cháy) có tác dụng làm tiêu
tích trệ. Công dụng:
Kê thuộc loại lương thực thường dùng trong nhân dân. Cũng được
dùng làm thuốc chữa lậu nhiệt, ho nhiệt, ho khan. Ở
Ấn độ, người ta dùng ngoài trị thấp khớp và là vị thuốc
gia dụng làm dịu các cơn đau do sinh đẻ. Ở
Trung quốc, hạt dùng nấu cháo cho người đau dạ dày và bột các
hạt đã rang, pha với nước mật dùng cho trẻ em bị bệnh nhọt.
Cốc nha dùng chữa ăn uống không tiêu, bụng đầy miệng hôi, tỳ
vị hư yếu; kém ăn; cốc nha sao dùng trị kém ăn; cốc nha tiêu dùng
trị tích trệ không tiêu. Liều dùng 9-15g. Đơn thuốc: 1.
Chữa âm hư háo khát, mỏi mệt bải hoải sau những buổi thức đêm
mất ngủ hay lao động, phòng dục quá độ, trong người hấp nóng,
ho, mồ hôi trộm, khó ngủ: dùng hạt Kê nấu chè đường ăn thì
mát khoẻ, lại sức. |
||