Ké
đay vàng
Ké
đay vàng, Gai đầu hình thoi - Triumfetta
bartramia L. (T. rhomboidea Jacq.)
thuộc họ Đay - Tiliaceae.
Mô tả:
Cây bụi cao đến 1,5m; nhánh có một hàng lông dọc.
Lá
hình trái xoan, chóp nhọn, có khi có 3 thuỳ nông, mép có răng; 3-5
gân gốc. Cụm hoa xim co ở nách lá, có lông. Hoa có 3 lá đài, 5 cánh
hoa màu gạch tôm và 10 nhị. Quả rộng 12mm, gai không lông, đầu có
móc.
Cây
ra hoa hầu như quanh năm.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Triumfettae Bartramiae.
Nơi sống và thu hái:
Loài liên nhiệt đới, mọc hoang ở vùng rừng tươi, trên đất
hoang, dọc đường đi. Thu hái rễ quanh năm, thái nhỏ, sau khi rửa
sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng:
Rễ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu và tiêu sạn
sỏi, thanh nhiệt và trừ được cảm lạnh. Lá, hoa và quả có
chất nhầy, làm dịu và se.
Công dụng:
Rễ thường dùng trị 1. Sỏi niệu; 2. Cảm lạnh và sốt, dùng
30-60g, dạng thuốc sắc. Ở Ấn độ, người ta dùng rễ hãm nóng
uống giúp cho phụ nữ đến lúc sinh nở đẻ dễ dàng. Lá, hoa và
quả ở Ấn độ dùng trị bệnh lậu. Vỏ và lá tươi dùng trị
ỉa chảy và lỵ.
Đơn thuốc:
1.
Sỏi niệu đạo: Rễ Ké đay vàng 30-60g sắc nước uống. Có thể
phối hợp với Liên tiền thảo và Kim tiền thảo, mỗi vị 30g.
2.
Cảm lạnh và sốt: Rễ Ké đay vàng và Đơn buốt, mỗi vị 30g, Có
bờm ngựa và Ngũ gia bì chân chim mỗi vị 15g, sắc uống.
|