|
Ké
hoa vàng
Ké
hoa vàng. Chổi đực, Ké đồng tiền - Sida
rhombifolia L., thuộc họ Bông - Malvaceae.
Mô tả:
Cây nửa bụi mọc đứng cao cỡ 1m. Thân và cành có lông hình sao.
Lá mọc so le, hình quả trám, mép khía răng tù, mặt dưới có lông
hình sao. Hoa màu vàng mọc ở nách lá hoặc ở ngọn cành. Quả
nang, có sừng nhọn, các mảnh có vỏ mỏng. Hạt có lông.
Cây
ra hoa từ tháng 9 đến tháng 12.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Sidae Rhombifoliae.
Nơi sống và thu hái:
Loài cây liên nhiệt đới, mọc hoang dại ở các bãi cỏ, đường
đi quanh các làng. Thu hái toàn cây vào mùa khô, rửa sạch, thái
nhỏ, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học:
Lá chứa nhiều chất nhầy.
Tính vị, tác dụng:
Lá tươi mềm và nhầy, có tính làm dịu. Toàn cây có vị ngọt
dịu, hơi đắng, tính mát, không độc; có tác dụng tiêu viêm, tiêu
sưng, làm tan máu ứ, lợi tiểu, giảm đau, làm ra mồ hôi nhẹ,
giải cảm phong nhiệt. Lương y Nguyễn An Cư cho biết nó có công
dụng tiêu ban thoái nhiệt, hoá thực, khai uất, lợi phế khí, hạ
đờm hỏa, tiêu ung, phá trệ, phát hàn, giải biểu.
Công dụng:
Thường được chỉ định dùng trị 1. Cảm cúm, viêm amygdal; 2 Viêm
ruột; 3. Vàng da, sốt rét; 4. Sỏi niệu đạo; 5. Đau dạ dày. Ngày
dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị nhọt và viêm mủ da,
viêm hạch bạch huyết cổ do lao, eczema. Giã cây tươi đắp ngoài
hay nấu nước rửa. Có thể phối hợp với lá Cỏ xước.
Ở
Ấn độ, lá giã ra dùng đắp tiêu sưng. Thân nhiều chất nhầy dùng
làm thuốc dịu, dùng cả bên trong và bên ngoài. Rễ dùng trị tê
thấp.
Ở
Âu châu, toàn cây được dùng trị lao phổi và thấp khớp.
Đơn thuốc:
1.
Viêm ruột lỵ: Dùng Ké hoa vàng, Mã đề, mỗi vị 30g, Nghể răm
15g, sắc uống.
2.
Vàng da: Dùng Ké hoa vàng, Vẩy rồng, Hàm ếch, mỗi vị 30g sắc
uống.
3.
Viêm hạch bạch huyết do lao cổ: Dùng Ké hoa vàng 60g nấu với
thịt với lượng gấp đôi rồi ăn. Cũng dùng lá tươi đắp ngoài.
4.
Chữa sốt, đau lưng, tê thấp: Dùng toàn cây 30g sắc uống.
|
|