|
Khổ
sâm
Khổ
sâm, Dã hoè, Khổ cốt – Sophora
flavescens Ait; thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả:
Cây nhỏ cao chừng 0,5-1,2m. Rễ hình trụ dài, vỏ ngoài màu vàng
trắng. Lá kép lông chim lẻ mọc so le, gồm 5-10 đôi lá chét hình
mác dài khoảng 2-5cm. Hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm dài 10-20cm
ở nách lá. Quả đậu dài 5-12cm, đường kính 5-8mm, đầu có mỏ
thuôn dài; hạt 3-7, hình cầu, màu đen.
Bộ phận dùng:
Rễ củ - Radix Sophorae Flavescentis;
thường gọi là Khổ sâm.
Nơi sống và thu hái:
Cây của Trung quốc, được nhập trồng từ những năm 1970. Cây đã
được trồng và giữ giống ở Sapa (Lào cai). Thu hái củ, rửa
sạch, thái lát, phơi khô; hoặc đem củ tươi ngâm nước vo gạo
nếp một đêm, rửa sạch, để trong 3 giờ, rồi mới thái lát, phơi
khô. Bảo quản nơi khô ráo.
Thành phần hoá học:
Trong rễ Khổ sâm có các alcaloid matrin, oxymatrin, sophoranol,
N-methylcytisin, anagyrin, baptifolin, sophocarpin, d-isomatrin, kuraridin,
norkurarinon, kuraridinol, kurarinol, neo-kurarinol, norkurarinol, formononetin.
Lá chứa vitamin C 47mg%; hoa chứa 0,12% tinh dầu.
Tính vị, tác dụng:
Khổ sâm có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, khử
thấp, trừ phong, sát trùng. Người ta đã biết được tác dụng
ức chế một số nấm gây bệnh, gây tăng huyết áp, co mạch và có
phần nào gây ngủ, lợi tiểu và tăng bài tiết muối natri. Khổ sâm
là một vị thuốc bổ đắng.
Công dụng:
Khổ sâm được dùng chữa lỵ, chảy máu ruột hoàng đản, tiểu
tiện không thông có máu, sốt cao hoá điên cuồng. Còn dùng làm
thuốc bổ đắng cho người và trị bệnh giun và ký sinh trùng cho
súc vật. Nước sắc đặc cũng được dùng rửa mụn nhọt, lở
loét. Ngày dùng 10-12g dạng thuốc sắc, bột hoặc viên chia 3 lần
uống trong ngày.
Đơn thuốc:
1.
Đại tiện ra nhiều máu: Khổ sâm tán bột 12g, Sinh địa 20g, nấu
nhừ, thêm 10g mật, rồi cho bột Khổ sâm vào, luyện viên bằng
hạt ngô, chia 3 lần uống trong ngày (chiên với nước nóng).
1.
Lỵ cấp tính: Khổ sâm 38-57g sắc uống chia làm 3 lần trong ngày.
3.
Ngứa ngoài da: Dùng nước sắc rễ Khổ sâm để rửa.
4.
Viêm âm đạo do nhiễm Trichomonas: Dùng bột rắc có công thức:
Rễ Khổ sâm 0,5g, glucose 0,5g và acid boric trộn lẫn. Trước tiên dùng
dung dịch 1/5000 kali permanganat rửa âm đạo, lau khô, rồi rắc
bột Khổ sâm pha chế như trên vào. Mỗi đợt điều trị 3 tháng,
có hiệu quả nhất định. Đối với loét cổ tử cung, cũng có tác
dụng nhất định. Ngoài ra còn dùng thuốc hình viên đạn, mỗi ngày
dùng 1 lần.
5.
Viêm tai giữa: Rễ Khổ sâm 2g, băng phiến 0,4g, dầu Thầu dầu
12g. Nấu sôi dầu, cho Khổ sâm vào, đun đến khi cháy đen, lấy ra
đợi cho nguội, cho bột băng phiến vào. Rửa sạch mủ tai, rồi
nhỏ dầu vào, mỗi ngày 2-3 lần.
|
|