|
Hu đay
Hu
đay, Hu lá hẹp – Trema angustifolia
(Planch.) Blume, thuộc họ Du- Ulmaceae.
Mô tả: Cây bụi cao 1-3m, cành mảnh, lúc non có lông
ngắn dạng củ và ráp, lúc già nhẵn hay có lông lún phún. Lá hình
trái xoan nhọn, tròn hoặc hình tim và bằng ở gốc, nhọn ở chóp,
mặt trên sần sùi những chấm nhỏ, do vết của các lông cũ,
mặt dưới nhạt, gân gốc 3, gân bên 2-3 đôi; cuống lá có lông
củ; lá kèm dễ rụng. Cụm hoa xếp thành xim có ít hoa. Hoa đực có
5 lá đài, 5 nhị và nhuỵ lép hình trứng chia 2-3 thuỳ; hoa cái có
5 lá đài và bầu nhẵn. Quả chín màu đỏ, hình trái xoan.
Hoa
tháng 3-7, quả tháng 8-10.
Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Tremae Angustifoliae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Á châu,
phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Campuchia và
Việt Nam. Cây gặp nhiều ở miền Bắc nước ta trong các kiểu
rừng phục hồi và đồi trọc.
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng thanh lương,
chỉ huyết, giảm đau.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Gỗ xấu dùng làm củi. Vỏ dùng làm dây buộc và được dùng
chế bông nhân tạo. Đồng bào miền núi dùng ngọn non thái nhỏ
nấu canh ăn; người Campuchia cũng sử dụng lá non làm rau ăn.
Ở
Trung quốc, rễ và lá được dùng trị đòn ngã, dao chém xuất
huyết.
|
|