|
Hu
đen
Hu
đen - Trema orientalis (L.) Blume,
thuộc họ Du- Ulmaceae.
Mô tả: Cây gỗ cao 3-5m hay hơn, có nhiều cành nhánh
toả rộng ra; vỏ thân nhẵn rất dễ bóc. Lá mọc so le, hình trái
xoan thuôn, dài 7-13cm, rộng 3-3,5cm, hai mặt đều có lông ráp; gân
nổi rõ ở hai mặt, mép có răng cưa nhỏ, đều; cuống lá
0,8-1,2cm, phủ lông mịn; lá kèm hình dải, sớm rụng. Cụm hoa xim
co ở nách lá, mỗi cụm 3-5 hoa. Hoa nhỏ, nhiều hoa đực dài 1mm,
hoa cái dài 2mm. Quả nhỏ hình trứng, nhẵn, khi chín có màu vàng,
chứa 1 hạt, có vỏ cứng.
Ra
hoa tháng 7, có quả tháng 10.
Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Tremae Orientalis
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng
thứ sinh, bãi hoang đồi trọc, ven rừng đến độ cao 1700m khắp
Bắc, Trung, Nam. Còn phân bố ở Ấn Độ, Lào, Campuchia, Trung
Quốc.
Thành phần hóa học: Trong 100g chồi non và lá
chứa 83,1g protid; 4,0g glucid; 6,4g xơ, 2,6g tro; 2,2g caroten; 3,1mg
vitamin C.
Tính vị, tác dụng: Vị chát, tính bình; có
tác dụng thu liễm cầm máu, tán ứ tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Cây cho gỗ và cho sợi dùng làm giấy và bông nhân tạo. Các chồi
non và lá non vò kỹ cho bớt ráp, thái nhỏ, xào hay nấu canh ăn
được như Rau đay.
Ở
Ấn Độ, người ta sử dụng rau này làm thuốc chữa động kinh.
Ở
Trung Quốc, rễ và lá dùng chữa ngoại thương xuất huyết, đòn
ngã có đau.
|
|