|
Hành ta
Hành
ta - Allium ascalonicum L., thuộc
họ Hành - Alliaceae.
Mô tả: Cây thảo sống dai, cao 15-50cm, hành to 2-3
cm, có cạnh, vẩy mỏng như giấy, thường có màu đỏ hay màu
trắng. Lá hình trụ nhọn, rỗng, tròn, màu xanh mốc. Cụm hoa
dạng tán ở đầu một cán cao 20-50cm, rộng; tán hoa hình cầu. Bao
chung hình bẹ, trắng. Hoa có 6 phiến hoa rời, màu trắng, hường
hay tim tím; cuống hoa 1-1,5cm.
Bộ phận dùng: Củ - Bulbus Allii Ascalonici.
Nơi sống và thu hái: Cây được trồng
làm rau ăn từ lâu đời; thường trồng ở rẫy và ở vùng đồng
bằng. Cây chịu được lạnh về mùa đông. Vào tháng 7-8, lúc lá
khô, người ta đào lấy củ đem phơi khô, rồi để trong bóng mát.
Thành phần hóa học: Củ Hành cũng chứa acid
malic, phytin, các chất sulfid và tinh dầu chứa allicin.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính bình, không
độc; có tác dụng làm ra mồ hôi, thông khí, hoạt huyết. Ta thường
dùng Hành ta thay Hành hoa làm thuốc kích thích tiêu hoá, kháng
khuẩn, lợi tiểu, làm ra mồ hôi, điều kinh. Ở Ấn Độ, củ xem
như có tác dụng kích dục.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng làm gia vị: Lá dùng ăn sống hoặc xào nấu với các
loại rau, thịt, củ dùng xào nấu. Nhân dân ta thường dùng củ Hành
muối làm dưa ăn, nhất là vào dịp Tết nguyên đán. Trong dưa Hành,
có nhiều loại men và acid lactic có tác dụng ngăn cản quá trình lên
men thối ở ruột giúp cho cơ thể tránh được đầy hơi, nhiễm
độc. Trong y học dân gian, ta thường dùng hành chữa thương hàn
trúng phong, ác khí, nhức đầu lạnh nóng; mắt mờ tai điếc,
thổ nục huyết, đàn bà thai động vú sưng, trẻ em trúng ác và sưng
thũng.
Đơn thuốc:
1.
Phong hàn, thời dịch, ôn nhiệt và sản hậu cảm mạo, nhức đầu
sợ lạnh: Hành củ, Hương đậu xị, đều 15g, nước tiểu trẻ
em một chung. Gừng tươi 3 lát, có thể thêm Chè hương 10g, cho vào
300ml nước sắc uống nóng, sau đó đắp chăn kín cho ra mồ hôi.
2.
Tiểu tiện bí: Hành củ dầm tươi với vài con gián đất dặt dưới
rốn.
3.
Sang thũng: Đâm nát Hành củ vắt lấy nước mà thoa.
4.
Ghẻ chốc, lở loét, sưng ngứa: Nấu Hành lấy nước rửa.
|
|