Hoa tím
Hoa
tím - Viola odorata L., thuộc họ
Hoa tím - Violaceae.
Mô tả: Cây sống dai, có một thân rễ phân nhánh
và mọc bò, tạo ra những chồi ở dưới đất. Các lá xuất
hiện đồng thời với hoa, có kích thước nhỏ (2-4cm) có dạng tim
hay hình trái xoan rộng; mép có răng; các lá mọc chậm hơn có kích
thước lớn hơn. Hoa màu tím sẫm, thơm, thường là không sinh
sản. Từ các chồi của cùng một năm, sẽ xuất hiện ra những
hoa có ống ngắn, không rõ lắm, có cánh hầu như không màu là
những hoa sinh sản và cho hạt.
Ra
hoa tháng 3-4 và tháng 8.
Bộ phận dùng: Hoa và toàn cây - Flos et Herba Violae Odoratae.
Nơi sống và thu hái: Cây của châu Âu,
Trung Á, Bắc Phi được nhập trồng ở Hà Nội, Đà Lạt, và thành
phố Hồ Chí Minh vì hoa đẹp và thơm. Thu hái hoa vào tháng 3-4 và
toàn cây thường là vào mùa xuân, lúc cây có hoa. Phơi trong bóng râm.
Thành phần hóa học: Có violin (gần với
emetin), acid salycilic, một chất dầu, một chất màu hoá đỏ khi tác
dụng với acid và hoá xanh khi tác dụng với chất kiềm. Tinh dầu
của lá giàu nonadienol. Rễ cây chứa những saponosid và một
alcaloid, odoratin, là một triacetonamin có tính chất giảm áp.
Tính vị, tác dụng: Hoa làm dịu, làm long đờm
và làm ra mồ hôi. Rễ làm long đờm, làm nôn (với liều cao). Lá
lợi tiểu, tiêu độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Được chỉ định dùng trị: 1. Viêm phế quản, ứ đọng ở phế
quản; 2. Ho; 3. Viêm đường tiêu hoá, đường tiết niệu; 4. Sốt
phát ban; 5. Loét dạ dày và hành tá tràng; 6. Viêm họng; 7. Nứt
nẻ vú (dùng ngoài).
Cách
dùng:
Thường dùng hoa đun sôi trong nước và hãm uống ngày 2-4 chén. Có
thể dùng xirô hoa (100g hoa trong 500g đường, 300g nước) ngày dùng
30-50g. Hoặc dùng nước sắc cây làm thuốc long đờm (1 thìa cà phê
mỗi chén). Muốn gây nôn, dùng 3-4 thìa cà phê mỗi chén hoặc dùng
bột rễ 1-5g. Dịch lá dùng tẩy. Dùng ngoài lấy lá nấu nước làm
thuốc đắp hoặc lá cây tươi giã nát đắp.
|