EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Hướng dương Hướng
dương - Helianthus annuus L.,
thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô tả: Cây thảo sống một năm, có thân to
thẳng, cao 1-3m, thân thường có đốm, có lông cứng. Lá to, thường
mọc so le, có cuống dài; phiến hình trứng; lá ở phía dưới hình
tim, nhọn đầu, mép lá có răng, hai mặt lá đều có lông trắng.
Cụm hoa đầu lớn, đường kính 7-20cm. Bao chung hình trứng. Hoa hình
lưỡi ở ngoài màu vàng, các hoa lưỡng tính ở giữa màu tím
hồng. Cây
ra hoa vào mùa đông, mùa xuân (12-2), có quả tháng 1-2. Bộ phận dùng: Hoa lá, và toàn cây - Flos,
Folium et Herba Helianthi. Nơi sống và thu hái: Nguyên sản ở Mêhicô,
hiện nay được trồng ở nhiều nơi trong nước ta. Khi quả chín,
nhổ toàn cây và tách riêng các phần, đem sấy khô để dùng. Thành phần hóa học: Hoa Hướng dương chứa
một glucoside flavonic màu vàng (0,266% trọng lượng khô của các cánh
hoa), các thành phần basic (cholin, betain), acid solanthic, thường kết
hợp với calcium và cũng tìm thấy cả ở thân. Trong các lá bắc,
có một chất nhựa trong suốt như nhựa thông. Gần đây, người
ta đã xác định được là trong hoa chứa chất cryptoxanthin, lutein,
taraxanthin và một ít caroten. Lá chứa caroten (0,111% trọng lượng
khô), còn có một glucosid. Thân cây chứa glucosid, acid solanthic và
phần lõi thân là một phức hợp galacturonic, rất giàu calcium.
Trong quả, nếu tính theo phần trăm trọng lượng khô có: chất có
albumin 13,50; nuclein 0,51; lecithin 0,23; dầu 30,19; đường 2,13;
pentosan 2,74; cellulose 31,14; tro 2,86. Tinh dầu hướng dương gồm 1,2%
chất không xà phòng hoá và các glycerid của acid linoleic (57,5%),
oleic (33,4%), palmitic (3,5%), stearic (2,9%). arachic (0,6%, lignoceric
(0,4%). Tính vị, tác dụng: Hướng dương có vị
ngọt dịu, tính bình. Cụm hoa có tác dụng hạ huyết áp và giảm
đau. Rễ và lõi thân tiêu viêm, lợi tiểu, chống ho và giảm đau.
Lá tiêu viêm, giảm đau, trị sốt rét. Hạt trị lỵ, bổ cho
dịch thể, xúc tiến bệnh sởi chóng phát ban. Hướng dương có tác
dụng kháng sinh đối với Staphylococus aureus, Escherichia coli và các
bào tử của Neurospora, là một loại thuốc giảm sốt, có thể dùng
trị sốt rét của trẻ em (cồn chiết hoa và lá) và là thuốc hạ
nhiệt không gây phản ứng bảo vệ của cơ thể. Dầu Hướng dương
là một loài dầu ăn tốt vì nó giàu acid béo. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Cụm hoa đầu dùng trị: 1. Huyết áp cao, đau đầu, choáng váng; 2.
ù tai, đau răng; 3. Đau gan, đau bụng, đau kinh; 4 Viêm vú, tạng
khớp. Rễ
và lõi thân dùng trị: 1. Đau đường tiết niệu và sỏi, dưỡng
trấp niệu; 2. Viêm phế quản, ho gà; 3. Khí hư. Hạt
dùng trị: 1. Chán ăn; mệt mỏi và đau răng; 2. Kiết lỵ ra máu;
3. Sởi phát ban không đều. Lá
dùng trị sốt rét. Dùng ngoài trị bỏng, bỏng do nước nóng hay
nắng nóng. Dùng cụm hoa đầu 30-90g, rễ và lõi thân 15-30g, dạng
thuốc sắc. Nếu dùng nước chiết của hoa (1/10) ngâm trong 2-3
giờ, ngày uống 2-3 lần. Đơn thuốc: Trị huyết áp cao, dùng
cụm hoa Hướng dương 60g, Râu ngô 30g sắc nước uống pha thêm
đường. |
||