EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Hoàng
cầm Ấn Hoàng
cầm Ấn - Scutellaria indica L.,
thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae. Mô tả: Cây thảo mọc nằm rồi đứng, cao
0,2-0,4m, thân tròn tròn, không lông. Lá có phiến xoan tròn, gốc tròn
hay hình tim, dài 2-3cm, rộng 1,5-2cm, có ít lông, mép có răng,
cuống 3-5mm. Cụm hoa ở ngọn, mỗi vòng có 2 hoa mọc đối, đứng;
lá bắc cao 2-3mm; dài 1,5mm; tràng hoa màu lam tím, có lông mi, cao
1,5cm, môi dưới 3 thuỳ; nhị 4, có 2 cái dài. Quả bế to 0,6-1mm. Hoa
tháng 3-8.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Scutellariae Indicae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở
một số nơi từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình cho đến đất lầy
ở Lang hanh tỉnh Lâm Đồng. Còn phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc,
Nhật Bản. Tính vị, tác dụng: Vị cay, hơi đắng, tính
ấm, hơi thơm; có tác dụng thư cân hoạt lạc, tán ứ chỉ
thống. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa: 1. Đòn ngã sưng đau, lưng và khớp đau, phụ
nữ đẻ xong chân tay đau mỏi. 2. Đau răng, apxe phổi, 3. Viêm
ruột, lỵ. Dùng ngoài trị viêm mủ da, rắn cắn, vết thương
chảy máu, ngứa da. Liều dùng 15-20g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài
lấy cây tươi giã nát đắp. Người có thai dùng phải cẩn thận. Dân
gian Trung Quốc dùng làm thuốc đòn và chữa bọng mủ, lại có
thể trị rắn cắn và tán huyết, tiêu sưng. Đơn thuốc: 1.
Đòn ngã tổn thương: Hoàng cầm Ấn 80g, giã nát lấy nước cốt
hoà rượu uống. 2.
Rắn cắn: Hoàng cầm Ấn 60g, giã nát lấy nước cốt thêm nước
uống, còn bã đắp. |
||