Hồng
bì
Hồng
bì, Hoàng bì, Quất hồng bì, Nhâm - Clausena
lansium (Lour.) Skeels, thuộc họ Cam - Rutaceae.
Mô tả: Cây nhỡ cao 3-4 (-12)m thường xanh. Cành
non bị ráp, sau sần sùi vì có nhiều tuyến. Lá kép mọc so le,
gồm 5-1 lá chét hình trái xoan, lá chét cuối hình trứng, đầu
nhọn, gỗ hơi lệch, mép nguyên hay hơi khía tai bèo, có nhiều điểm
tuyến chứa dầu. Hoa trắng mọc thành chuỳ thưa ở ngọn. Quả hình
cầu, màu vàng, có 1-2 ô; chứa một hạt to.
Cây
ra hoa vào tháng 4-5, có quả tháng 6-8.
Bộ phận dùng: Rễ lá, quả và hạt - Radix,
Folium, Fructus et Semen Clausenae Lansii.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung
quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang ở Hoà Bình,
Ninh Bình, Quảng Ninh. Cũng được trồng nhiều ở miền Bắc nước
ta để lấy quả ăn. Thu hái rễ, lá quanh năm, tốt nhất là vào mùa
thu, thu hái quả cả vỏ khi quả chín, hoặc dùng hạt và phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Lá có vị đắng và cay,
tính bình; có tác dụng hạ nhiệt, làm long đờm. Rễ và hạt có
vị đắng và cay tính hơi ấm; có tác giảm đau, lợi tiêu hoá, tiêu
phù. Quả có vị ngọt và chua, tính hơi ấm; có tác dụng làm long
đờm kích thích tiêu hoá và ngừng nôn mửa.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
-
Lá dùng trị: 1. Cảm mạo, nhiễm lạnh và sốt; 2. Viêm não màng não
truyền nhiễm; 3. Sốt rét.
-
Rễ và hạt dùng trị: 1. Đau dạ dày, đau thượng vị, đau thoát
vị, đau bụng kinh; 2. Thấp khớp đau nhức xương.
-
Quả dùng trị: 1. Tiêu hoá kém; 2. Ho nhiều. Nhân dân còn dùng lá
nấu nước gội đầu cho sạch gầu, trơn tóc và nấu nước xông
chữa thấp khớp.
Đơn thuốc:
1.
Chữa cảm mạo, sốt ho và sốt rét: Dùng lá Hồng bì 15-30g sắc
uống.
2.
Chữa đau dạ dày, đau bụng co thắt: Dùng hạt Hồng bì phơi khô
tán nhỏ uống mỗi lần 6-10g (có thể 12-290g), ngày uống 2-3 lần.
3.
Chữa đau tức dưới tim và giun đũa chòi lên: Dùng quả Hồng bì
nhai cả vỏ, nuốt ăn.
4.
Chữa ho cảm: Dùng quả Hồng bì bổ đôi hấp với đường hoặc
dùng 40g rễ sắc nước uống.
|